Làm thế nào để không lạm dụng very trong câu trả lời IELTS Speaking?

Bài viết sẽ giới thiệu về tính từ grable và non gradable bao gồm định nghĩa và cách sử dụng, từ đó gợi ý 3 cách diễn đạt để loại bỏ very trong IELTS Speaking.
author
Nguyễn Thị Minh Thảo
24/02/2022
lam the nao de khong lam dung very trong cau tra loi ielts speaking

Bài viết sẽ giới thiệu về tính từ grable và non gradable (tạm dịch: tính từ phân cấp và tính từ không phân cấp) bao gồm định nghĩa và cách sử dụng, từ đó gợi ý 3 cách diễn đạt để loại bỏ very trong IELTS Speaking.

Key takeaways

1. Tính từ Grable và Non-gradable (tạm dịch: tính từ phân cấp và tính từ không phân cấp) là hai loại tính từ trong Tiếng Anh. Hai loại tính từ này cũng có cách thể hiện mức độ khác nhau khi kết hợp với các trạng từ khác nhau. Một cách phân biệt đơn giản là có những từ mà ta thêm “very” được.

2. Bài viết gợi ý 03 cách để loại bỏ very trong diễn đạt bao gồm:

  • Thay thế very bằng một trạng từ chỉ mức độ mang nghĩa tương đương.

  • Thay thế Very + gradable adjective = Non-gradable adjective

  • Thay thế Very + gradable adjective = absolute adverb + non-gradable adjective.

Lưu ý: VERY là một từ có nghĩa khá chung và được áp dụng với gần như tất cả các gradable adjective. Áp dụng các từ vựng có thể thay thế VERY trong một hoặc nhiều trường hợp nhưng không thể thay thế cho tất cả các trường hợp.

Giới thiệu Gradable và Non-gradable adjectives

Tính từ gradable và non-gradable (tạm dịch: tính từ phân cấp và tính từ không phân cấp) là hai loại tính từ trong Tiếng Anh. Theo sách Destination Grammar and Vocabulary, các tính từ không phân cấp hay non-gradable adjectives được định nghĩa là những tính từ mang nghĩa chỉ mức độ tuyệt đối, không thể đi cùng với các bổ ngữ chỉ mức độ “hơn” hay “kém”.

Ví dụ của tính từ không phân cấp - non-gradable adjective

  • dead (adj): chết chóc

  • exhausted (adj): kiệt sức

  • splendid (adj): lộng lẫy

Ngược lại, những tính từ còn lại là những tính từ phân cấp. Đặc điểm của các tính từ này là chúng có thể đi cùng với các trạng từ chỉ mức độ trong câu. Người học có thể sử dụng các trạng từ bổ nghĩa chỉ mức độ để thể hiện mức độ “hơn” hoặc “kém” của tính từ. Thường các tính từ này chỉ tính chất có thể đo lường được mức độ ví dụ như kích thước, sắc đẹp, tuổi tác v.v. Những tính từ này gọi là tính từ phân cấp được (Gradable adjectives).

Ví dụ của tính từ phân cấp - gradable adjective

  • beautiful (adj): xinh đẹp

  • big (adj): to lớn

  • old (adj): cũ kĩ

Từ định nghĩa, có thể suy ra được cách phân biệt hai loại tính từ gradable và non-gradable bằng cách kiểm tra xem tính từ có có thể kết hợp với VERY hay dùng ở dạng so sánh hơn kém được không.

Hai loại tính từ này thường được kết hợp với các trạng từ để thể hiện mức độ tính chất trong câu nhằm giúp câu văn mang ý nghĩa cụ thể và rõ ràng hơn khi nói hoặc viết. Tuy nhiên, sẽ có những sự khác biệt nhất định trong việc kết hợp các tính từ này với các trạng từ khác nhau.

Trạng từ bổ nghĩa cho tính từ phân cấp (gradable adjectives) và tính từ không phân cấp (non-gradable adjectives)

Đối với tính từ phân cấp (gradable adjective) sẽ có thể đi cùng các trạng từ chỉ mức độ để nhấn mạnh mức độ của tính chất. Một số ví dụ của trạng từ chỉ mức độ ( Adverb of degree): quite, fairly, rather, somewhat, highly, very, greatly, extremely.

lam-the-nao-de-loai-bo-very-trong-cau-tra-loi-ielts-speaking-trang-tu-chi-muc-do

Khi chúng ta kết hợp các trạng từ chỉ mức độ ở trên với các tính từ phân cấp sẽ cho ra những cụm tính từ có mức độ khác nhau.

Ví dụ:

  • The weather is quite hot - thời tiết khá nóng nực.

  • The weather is very hot - thời tiết rất nóng nực.

  • The weather is extremely hot - thời tiết cực kì nóng nực.

Đối với tính từ không phân cấp (non-gradable adjectives), thông thường các tính từ này sẽ kết hợp với các trạng từ chỉ mức độ tuyệt đối (absolute adverb). Ví dụ các trạng từ chỉ mức độ tuyệt đối như entirely, utterly, completely, totally and absolutely.

Lưu ý, trong một số trường hợp có những trạng từ sẽ dùng được với cả hai loại tính từ gradable và non-gradable adjectives như từ quite. Trong trường hợp khi kết hợp quite với tính từ gradable thì từ này mang nghĩa giống với rather và fairly [1].

  • Ví dụ: he is quite smart - anh ấy khá thông minh.

Tuy nhiên quite khi đi với các tính từ non-gradable thì nó mang nghĩa tương tự completely, absolutely.

Ví dụ:

the room is quite splendid ( Căn phòng thật sự lộng lẫy).

Cách ứng dụng vào câu trả lời IELTS speaking.

Từ VERY là một trong những trạng từ chỉ mức độ phổ biến nhất trong Tiếng anh. Trạng từ này được thêm vào để tăng mức độ cho tính từ phân cấp (gradable adjectives) hay trạng từ được kết hợp. Tuy nhiên trong phần trả lời IELTS speaking, sử dụng “very” sẽ gây ra một số vấn đề khiến cho câu trả lời không được đánh giá cao.

Từ kiến thức về gradable và non-gradable adjective, người học IELTS sẽ có một số cách để đa dạng hoá cách dùng tính từ dùng trong câu trả lời IELTS Speaking để tăng điểm tiêu chí đánh giá Lexical Resource của kĩ năng Speaking.

Đầu tiên, người học có thể thay thế VERY bằng một trạng từ chỉ mức độ có nghĩa tương đương. Để tìm được trạng từ có nghĩa tương đương, chúng ta hãy cùng phân tích nghĩa trong trạng từ VERY. Theo từ điển cambridge, VERY là trạng từ để nhấn mạnh, thể hiện mức độ của một tính từ, trạng từ và có nghĩa tương đương extremely.

Ví dụ:

  • Cụm very cold có thể thay thế bằng extremely cold

Khi áp dụng vào câu như sau:

The weather is very cold => the weather is extremely cold.

Từ ví dụ, có thể thấy được rằng khi sử dụng trạng từ very cold thì nghĩa của câu chưa thật sự làm rõ về mức độ lạnh của thời tiết. Có thể nói khi thêm very vào câu, chưa làm rõ được mức độ tính chất của từ cold, thậm chí còn cho cảm giác dư thừa và thiếu hiệu quả. Khi sử dụng trạng từ extremely để thay thế, ta thể hiện được một lớp nghĩa khác, đó là thời tiết lạnh rất khắc nghiệt. Nghĩa của câu được cụ thể hoá ý nghĩa của cold, giúp người nghe hình dung rõ hơn về mức độ lạnh của thời tiết.

Khi các từ vựng đồng nghĩa của VERY trên từ điển Thesaurus, người học sẽ tìm thấy một loạt trạng từ được đề xuất có nghĩa tương đương như truly, greatly, highly, deeply, remarkably, awfully, terribly. Sự khác biệt của các trạng từ thay thế này với VERY đó là những trạng từ thay thế thường có lớp nghĩa hẹp hơn.

Ví dụ

  • She is a very honest person - cô ấy là một người rất thật thà.

  • Khi thay thế very bằng truly, ta được một câu như sau

  • She is a truly honest person - cô ấy thật sự là một người thật thà.

Việc sử dụng truly vào câu ví dụ trên thể hiện, tính thật thà của nhân vật nói tới được cụ thể hoá, có thể hiểu được rằng phẩm chất đó đã được kiểm chứng và xác nhận.

Thứ hai, người học có thể thay thế cụm “VERY + gradable Adjective” bằng một Non-gradable adjective. Bản thân các non-gradable adjective đã mang lớp nghĩa chỉ những tính chất có mức độ cao, thậm chí tuyệt đối vì vậy khi sử dụng các tính từ này, người học sẽ lược bỏ được very trong câu.

Cùng ví dụ về weather bên trên nhưng khi áp dụng cách thứ hai ta sẽ cho kết quả như sau:

Với cách đề xuất thứ hai ta sẽ thay thế very cold bằng freezing

The weather is very cold => the weather is freezing (thời tiết hôm nay rất lạnh).

Từ ví dụ ta có thể thấy được, mức độ lạnh của thời tiết trong câu ví dụ đã được cụ thể và tượng hình hoá giúp câu văn mang hay ho hơn rất nhiều. Thời tiết lạnh đến mức có cảm giác như sắp “đóng băng” (=freezing).

Gợi ý một số từ vựng thay thế cho các tính từ phổ biến để người học tham khảo.

Very interesting = Fascinating = Thú vị, hứng thú

Ví dụ:

The book offers a fascinating glimpse of the lives of the rich and famous. (Quyển sách đưa ra những điều thú vị về cuộc sống của người giàu nổi tiếng.)

Very big = Huge/ Gigantic/ Massive/ Humongous = Khổng lồ, To lớn, dữ dội

Ví dụ 1:

  • I’m a huge fan of Taylor Swift.

  • Very small = Tiny/ Minuscule = Tí hon, bé xíu

Ví dụ 2:

  • Only a tiny minority (5 per cent) of employees agrees with the new policy.

  • Very happy = Thrilled/ Delighted = Vui mừng

Ví dụ 3:

  • I was thrilled that so many people turned up to the party.

  • Very sad = Heartbroken/ Devastated = Tan vỡ, đau buồn, suy sụp

Ví dụ 4: He was heartbroken after the divorce with his wife.

Thứ ba, người học có thể thay thế cụm “VERY + gradable Adjective” bằng một Absolute adverb + Non-gradable adjective để tăng mức độ tính chất của sự vật, sự việc.

Như kiến thức đã nêu ở trên, non-gradable adjective có thể được kết hợp với các absolute adverb để tăng tính chất đến mức tuyệt đối. Công thức này được áp dụng trong các trường hợp, người nói muốn nhấn mạnh vào tính chất của sự vật và sự việc đã đạt đến mức cao nhất và tuyệt đối.

Hãy cùng phân tích ví dụ sau:

  • Her painting is very nice. (Bức trang của cô ấy rất đẹp)

  • Her painting is absolutely amazing. (Bức tranh của cô ấy thật sự đẹp đến mức đáng kinh ngạc)

Việc dùng cụm absolutely amazing giúp nâng tầm sự đẹp đến mức kinh ngạc của chủ ngữ - her paniting.

Very tired = Completely Exhausted

Ví dụ:

lam-the-nao-de-loai-bo-very-trong-cau-tra-loi-ielts-speaking-exhausted

I'm completely exhausted after work. (tôi hoàn toàn kiệt sức sau giờ làm việc)

Tương tự, việc dùng cụm completely exhauted thể hiện sự mệt mỏi đến cùng kiệt thay vì chỉ dừng lại ở mức độ rất mệt (very tired).

Lưu ý khi ứng dụng gradable và non-gradable adjective vào loại bỏ very

Đầu tiên, người học cần phải hiểu được rằng, VERY là một từ mang nghĩa khá chung chung trong Tiếng anh. Chính vì vậy nên VERY có thể đi được với gần như tất cả các Gradable adjectives trong tiếng anh. Tuy nhiên khi sử dụng các trạng từ hay Non-gradable adjective để thay thế cho very người học cần phải cẩn thận với nghĩa của từ hay cụm từ dùng thay thế. Một số từ vựng có thể thay thế cho nhau trong một hoặc nhiều trường hợp nhưng không thể thay thế cho tất cả các trường hợp.

Ví dụ: The weather is very cold => the weather is extremely cold

Cụm từ very cold ta có thể thay thế extremely cold mà nghĩa của câu vẫn được bảo toàn.

Tuy nhiên ta không thể thay very cold bằng những cụm như deeply cold hay greatly trong trường hợp trên. Vì trong trường hợp thay thế như vậy, câu sẽ mang nghĩa hoàn toàn khác, thậm chí là dẫn đến sai và thiếu tự nhiên về cách diễn đạt. Vì vậy, việc sử dụng linh hoạt từ vựng thay thế tuỳ theo từng ngữ cảnh là rất quan trọng.

Tổng kết

Very là một từ vựng dùng rất phổ biến trong tiếng anh, chính sự quá phổ biến này khiến cho việc sử dụng từ vựng này gặp một số hạn chế nhất định trong diễn đạt và trong kì thi IELTS Speaking. Chính vì vậy, người học cần linh hoạt sử dụng các phương pháp để thay thế very, tránh việc quá lạm dụng very trong quá trình diễn đạt, gây nhàm chán, làm giảm đi hiệu quả của tính từ. Việc hiểu và áp dụng các kiến thức về gradable và non-gradable adjective sẽ phần nào giúp người học giải quyết được việc loại bỏ very trong IELTS Speaking.

Để làm quen với format đề thi IELTS thực tế và tăng sự tự tin trước kỳ thi chính thức, người học có thể tham gia test thử IELTS có ngay kết quả tại ZIM.

Bạn muốn học thêm về nội dung này?

Đặt lịch học 1-1 với Giảng viên tại ZIM để được học sâu hơn về nội dung của bài viết bạn đang đọc. Thời gian linh hoạt và học phí theo buổi

Đánh giá

(0)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...
Tư vấn nhanh
Chat tư vấn
Chat Messenger
1900 2833
Đang tải dữ liệu