Banner background

Làm thế nào để trả lời IELTS Speaking Part 2 trong 02 phút hiệu quả?

Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết trả lời IELTS Speaking Part 2 cũng như chiến lược phân bổ thời gian trình bày trong phần thi này và hạn chế các vấn đề như: bí ý tưởng, trả lời thiếu trọng tâm, trả lời quá thời gian quy định.
lam the nao de tra loi ielts speaking part 2 trong 02 phut hieu qua

IELTS Speaking Part 2 là một trong những phần thi khó nhất do thí sinh vừa phải nắm bắt thời gian và vừa triển khai nội dung trình bày chỉ trong 02 phút. Nên những vấn đề như bí ý tưởng, trả lời thiếu trọng tâm, trả lời quá thời gian quy định là những tình huống mà thí sinh thường xuyên gặp phải trong phần thi này. Hiểu được khó khăn đó, bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết trả lời IELTS Speaking Part 2 cũng như chiến lược phân bổ thời gian trình bày trong phần thi này. 

Key takeaways:

1. Thí sinh thường gặp khó khăn trong việc phân bố thời gian 2 phút trả lời câu hỏi, khiến phần trình bày thường quá dài hoặc quá ngắn, dẫn đến phần thi thiếu trọn vẹn.

2. Để giải quyết vấn đề trên, thí sinh nên áp dụng chiến lược phân chia thời gian và phương pháp trả lời câu hỏi như sau:

  • Mở bài: 05 giây

  • Thân bài: 01 phút 50 giây

    • Trả lời câu hỏi What: 15 giây

    • Trả lời câu hỏi When: 15 giây

    • Trả lời câu hỏi Where: 15 giây

    • Trả lời câu hỏi Who: 15 giây

    • Trả lời câu hỏi Why: 25 giây

    • Trả lời câu hỏi How: 25 giây

  • Kết bài: 05 giây

Tổng quan về IELTS Speaking Part 2

Trong IELTS Speaking Part 2, giám khảo sẽ yêu cầu thí sinh thực hiện phần thi nói trong khoảng từ một đến hai phút về một chủ đề.

  • Giám khảo IELTS sẽ đưa cho thí sinh một cue card (thẻ chủ đề). Trên thẻ, sẽ có một mô tả ngắn về một chủ đề, với một số ý tưởng để đưa vào.

  • Giám khảo sẽ cho thí sinh chính xác 01 phút để chuẩn bị bài nói. Giám khảo sẽ cung cấp một tờ giấy và một cây bút chì để thí sinh viết ra một số ý tưởng. 

  • Sau một phút, giám khảo sẽ yêu cầu thí sinh bắt đầu phần thi của mình.

  • Thí sinh sau đó sẽ thực hiện phần thi trong tối đa 02 phút. Giám khảo sẽ lắng nghe và không nói gì, nhưng có thể gật đầu và ra hiệu để khuyến khích thí sinh tiếp tục nói.

  • Sau 02 phút, giám khảo sẽ ngắt lời. Họ có thể sẽ hỏi thêm một câu hỏi về chủ đề này. Thí sinh chỉ cần trả lời ngắn gọn cho câu hỏi này.

  • Sau đó, thí sinh sẽ đi thẳng vào IELTS Speaking Part 3.

Ở phần thi này, thí sinh sẽ phải độc thoại trong 02 phút dựa trên những nội dung đã chuẩn bị. Tuy nhiên, trong khoảng 02 phút này, thí sinh thường gặp phải vấn đề phân bổ thời gian trình bày, do đi quá chi tiết vào một số ý mà thiếu hụt thời gian cho các ý khác hay thí sinh bí ý tưởng nên trả lời quá ngắn, dẫn đến bài thi thiếu cân đối và kém thu hút. Vì vậy, biết cách trả lời và có chiến lược sắp xếp thời gian trình bày sẽ giúp thí sinh thực hiện phần thi trọn vẹn và để lại ấn tượng cho giám khảo.

Chiến lược trả lời IELTS Speaking Part 2 trong 02 phút hiệu quả

Để trả lời đề bài một cách đầy đủ, thí sinh có thể áp dụng phương pháp 5W1H bao gồm các câu hỏi What, Where, When, Who, Why và How. Trong 01 phút chuẩn bị, thí sinh sẽ viết ra các keywords (từ khóa chính) để trả lời các câu hỏi như sau:

  • What it is?

  • Where it is?

  • When does it happen?

  • Who does it include?

  • How does it happen?

  • Why does it happen?

Và sau đó trong 02 phút tiếp theo, dựa theo sườn nội dung này, thí sinh sẽ bắt đầu độc thoại phần thi của mình. Vì 02 phút rất ngắn để có thể vừa cân đối thời gian và vừa triển khai nội dung trọn vẹn, nên thí sinh có thể tham khảo chiến lược trả lời câu hỏi và phân bố thời gian như sau:

Introduction (Phần mở bài)

Trước khi đi vào chi tiết phần thi, thí sinh nên bắt đầu bằng một câu giới thiệu ngắn gọn. Điều này sẽ thông báo cho giám khảo về chủ đề bài nói của thí sinh là gì.

Với phần mở đầu này, bạn nên chỉ gói gọn nó trong vòng 5 giây, không đi vào chi tiết và chỉ nêu tên chủ đề. Hãy chuẩn bị cho mình những dạng mở bài sẵn dùng cho mọi đề bài Part 2, tránh mất thời gian suy nghĩ để có thể tập trung phát triển cho phần thân bài.

Dưới đây là một số mẫu câu phổ biến thí sinh có thể áp dụng để mở bài một cách tự nhiên:

  • I’m going to tell you about..[tên topic]....

  • My topic is about…

  • I'd like to talk about…

  • Let me tell you about…

  • Personally, I would have to say…

  • The one I'd like to tell you about is…

  • My favorite is…

Ví dụ:

  • Describe an actor you would like to meet

Today I want to describe Emma Watson

  • Describe your good friend

Let me tell you about my friend James.

  • Describe a TV programme you have watched recently

I have watched several good TV programmes recently but my favourite was…

  • Describe a leader

I’d like to talk about Steve Jobs.

Body (Thân bài)

Đối với phần thân bài, thí sinh sẽ dựa theo đề bài để trả lời các câu hỏi What, Where, When, Who, Why và How trong khoảng 01 phút 50 giây.

Trả lời câu hỏi What

Câu hỏi What (Cái gì) giúp xác định, mô tả được vấn đề hoặc tình huống muốn nói đến, từ đó tập trung nhận thức về phạm vi của chúng. Các câu hỏi minh họa cho câu hỏi What có thể bao gồm: 

  • What is the problem? (Vấn đề trên là gì?)

  • What does the problem include? (Vấn đề bao gồm những nội dung gì?)

What là câu hỏi ngắn cho giám khảo một cái nhìn tổng quan về chủ đề bài nói của mình nên phần này thí sinh cần chú trọng và gói gọn nội dung trong khoảng 15 giây.

Vì thế, thí sinh nên trả lời theo trình tự giới thiệu khái quát rồi đến liệt kê cụ thể nội dung.

Ví dụ: Describe a website that you enjoy

Câu hỏi What có thể là: What types of contents does this website include?

  • Khái quát: There are different kinds of movies on this website.

  • Liệt kê: such as action, comedy, horror,...

Trả lời câu hỏi When

Câu hỏi When (Khi nào) đề cập đến thời gian xảy ra vấn đề hoặc tình huống. Câu hỏi minh họa cho câu hỏi When có thể bao gồm:

  • When did the problem happen? (Vấn đề xảy ra khi nào?)

Ở câu hỏi When, thí sinh cần lưu ý đề bài hỏi ở thì nào.

  • Khi nói về sự việc xảy ra trong quá khứ, dùng thì quá khứ:

Ví dụ: Describe a party you attended 

Câu hỏi When có thể là: When did you attend the party?

It has been 2 months since I participated in this birthday party.

  • Khi nói về sự việc xảy ra trong tương lai, dùng thì hiện tại hoặc tương lai đi kèm với các động từ khuyết thiếu như: will, shall, may

Ví dụ: Describe a city that you love

Câu hỏi When có thể là: When will you visit it?

I plan to have a trip to Paris next year.

Với câu hỏi When, thí sinh cũng chỉ nên dành 15 giây để trả lời.

Trả lời câu hỏi Where

Câu hỏi Where xác định được thời điểm, yếu tố tiếp theo cần tìm hiểu sẽ là địa điểm xảy ra vấn đề. Câu hỏi minh họa cho câu hỏi Where có thể bao gồm:

  • Where is it?/ Where did the problem happen? (Vấn đề xảy ra ở đâu?)

Một số cách để trả lời câu hỏi Where như sau:

  • Nêu địa điểm cụ thể: It is located/situated in…

  • Mô tả địa điểm trong mối tương quan với địa điểm khác: It is opposite my house/ It is at the end of the street/ around the corner of my neighborhood…

  • Mô tả bằng thời gian di chuyển: It is 2 hours drive/5 minutes walk…

  • Dùng mệnh đề phụ đề để giới thiệu địa điểm: My favorite place I want to travel is Hanoi, which is the capital of Vietnam…

Câu hỏi Where với nội dung tương đối cơ bản nên thí sinh chỉ dành 15 giây cho phần này. 

Trả lời câu hỏi Who

Câu hỏi Who giúp việc xác định những người có thể có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp trong việc gây ra hoặc góp phần vào vấn đề một cách rõ ràng. Ngoài ra, câu hỏi này cũng sẽ giúp xác định những người bị ảnh hưởng tới vấn đề trên. Câu hỏi minh họa cho câu hỏi Who có thể bao gồm:

  • Who was involved in the problem? (Ai có liên quan tới vấn đề ?)

  • Who was affected by the problem? (Ai bị ảnh hưởng bởi vấn đề này?)

Thí sinh có thể áp dụng It is…who… để nhấn mạnh đối tượng được đề cập tới.

Ví dụ: Describe a trip you love most

Câu hỏi Who có thể là: Who do you go with?

It is my best friend Kiara who has so much in common with me.

Tương tự như các câu hỏi trên, thí sinh chỉ dành 15 giây cho câu hỏi này.

Trả lời câu hỏi Why

Câu hỏi Why sẽ giúp xác định được những vấn đề sâu hơn như nguyên nhân vì sao vấn đề lại xảy ra, động cơ hoặc sự biện minh cho lý do đằng sau của vấn đề. Từ đó, sẽ có được những phương hướng giải quyết tốt cho vấn đề được nêu. Câu hỏi có thể bao gồm:

  • Why did the problem happen? (Tại sao vấn đề xảy ra?)

  • Why did the problem happen like this? (Tại sao vấn đề diễn ra như vậy?)

Câu hỏi này là câu hỏi ăn điểm nhất bài nói do nó thể hiện được cách thí sinh khai thác ý tưởng, triển khai sâu câu trả lời và khả năng ngữ pháp như thế nào. Tuy nhiên, vì câu hỏi Why thường ở phần cuối bài nói nên trong nhiều trường hợp thí sinh dành quá nhiều thời gian cho các phần trên mà dẫn đến thí sinh không có đủ thời gian cho phần này. Vì thế, phần trình bày thiếu cân đối và mất điểm. 

Để trả lời câu hỏi Why, thí sinh nên dành nhiều thời gian nhất vào khoảng 25 giây. 

Với ý trả lời cho câu hỏi này, thí sinh nên triển khai trình bày theo trình tự từ main idea (ý chính) đến supporting ideas (ý phụ) và example (ví dụ) để mang đến một câu trả lời chi tiết và chặt chẽ nhất có thể.

Và sau đó, thí sinh có thể sử dụng một số cấu trúc dưới đây để trình bày:

  • Main idea (ý chính):  Firstly, Secondly, In addition,

  • Supporting ideas (ý phụ): I mean, Simply because,...

  • Example (ví dụ): For example, For instance

Ví dụ: Describe a habit that you find very useful

Câu hỏi Why có thể là: Why you think this habit is useful?

I believe that doing exercises is important due to a couple reasons.

  • Main idea: Exercise is essential for proper health and fitness 

  • Supporting idea: Because all the junk food we consume everyday can hamper our quality of life

  • Example: For instance, high protein intake like rice means ingesting excess calories, which leads to overweight. Therefore, adopting a healthy lifestyle by doing exercise is necessary.

Trả lời câu hỏi How

Câu hỏi này sẽ xác định vấn đề diễn ra như thế nào. Câu hỏi có thể bao gồm:

  • How did the problem happen? (Vấn đề diễn ra như thế nào?)

  • How has the sequence of events led to another problem? (Chuỗi sự kiện đã dẫn đến một vấn đề khác như thế nào?)

Thường câu hỏi How sẽ tập trung đi sâu vào miêu tả chi tiết, tường thuật câu chuyện. Vì thế, với cách này, thí sinh có thể tường thuật câu chuyện đi từ bối cảnh, diễn biến rồi đến kết thúc câu chuyện.

Một số cụm từ phổ biến thí sinh có thể áp dụng khi tường thuật câu chuyện:

  • Bối cảnh: At the beginning, Firstly,...

  • Diễn biến: And then, After that, Afterwards, During,...

  • Kết thúc: In the end, Finally,...

Ví dụ: Describe a situation that challenged you

Câu hỏi What có thể là: How does it happen?

  • Bối cảnh: Well, it was the time that I have to make a presentation to 250 people at my school

  • Diễn biến: During that time, I was really nervous since I'm very afraid of public speaking. However, I pulled myself together and started the presentation very confidently. I first opened with a video to attract attention from audiences. And then, I presented my speech along with eye catching visualization. And the last part is for Q&A section.

  • Kết thúc: Though the whole process was pretty thrilling to me, it truly gave me excitement by the end.

How là câu hỏi yêu cầu sự chi tiết và chặt chẽ nên thí sinh cũng cần dành ra ít nhất 25 giây triển khai ở phần này.

Conclusion (Kết bài)

Do 02 phút khá ngắn nên thí sinh thường trình bày hết thời gian mà không có kết bài. Tuy nhiên, một bài nói có kết bài sẽ giúp thí sinh tổng hợp lại ý tưởng và khiến toàn bộ phần thi trở nên gãy gọn, trọn vẹn hơn. Và phần thi này, thí sinh cũng sẽ chỉ cần một kết bài ngắn gọn trong khoảng 5 giây

Một số cấu trúc thí sinh có thể tham khảo dưới đây:

  • Anyway,...

  • In conclusion,...

  • On the whole,...

  • Indeed,...

  • All in all…

  • Needless to say…

Ví dụ:

  • Describe an actor you want to meet

Anyway, I can't wait to meet Emma Watson one day.

  • Describe your ideal day

Needless to say, I am very fond of basking in the sun in the winter.

Áp dụng cách trả lời IELTS Speaking Part 2 trên

Ví dụ sau sẽ cung cấp thí sinh bài nói trọn vẹn bằng cách áp dụng chiến lược trên. 

Describe a college event that you remember well

ra-loi-ielts-speaking-part-2-college-event

Mở bài (5 giây):

The one I’d like to talk about is a farewell event of my Boston University.

Thân bài ( 01 phút 50 giây)

What (15 giây): What it is?

It is a very honorable day marking the end of my academic years.

When (15 giây): When did it happen?

 It has been 2 year since my graduation, which was by the end of May. But anyway, I still recall it very clearly.

Where (15 giây): Where was it organized?

The event was celebrated formally in our grand hall. But all over the space in my university was decorated gorgeously.

Who (15 giây): Who attended?

Since it was a kind of gala event, besides students, the university authority invited our parents to attend as well. Thus, my mother was there with me. The university admin officials and some of the former students were also present at the event. 

How (25 giây): How did the event happen?

It was so joyful. We first received certificates for completing our college. And then, we moved to the school yard to have some of the last photos at school with our beloved peers, professors and family. Lastly, that night, there was a prom filled with dancing, singing, laughing and drinking to celebrate our farewell. 

Why (25 giây): Why do you remember it well?

It was so memorable that it barely faded away in my mind. Simply because, it was the last day at my university, saying goodbye to all of my classmates whom I was not sure when I would meet again. This is just too sad for me. But it was also a happy day because I finally finished my graduation, which really made my family proud. The emotion, joy and sorrow - all were very intense to make it a day to be remembered for the lifetime.

Kết bài (5 giây):

Anyway, that farewell party will always stay on my mind.

Đọc thêm: Tổng hợp 60 chủ đề IELTS Speaking Part 2 thường gặp

Tổng kết

Bài viết đã cung cấp chi tiết trả lời IELTS Speaking Part 2 bao gồm phương pháp và chiến lược phân bố thời gian để giúp thí sinh vừa trình bày trôi chảy, đầy đủ và vừa gây ấn tượng giám khảo. Đây là phần thi khó, vì vậy, thí sinh nên dành nhiều thời gian tập luyện, chuẩn bị và làm quen phương pháp để có thể tự tin chinh phục phần thi này. 

Đọc thêm: Vague expressions là gì và ứng dụng trong IELTS Speaking

Võ Thị Diệu Thảo

Đánh giá

5.0 / 5 (5 đánh giá)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...