Slang là gì? Cách sử dụng tiếng lóng trong IELTS Speaking
Bài viết sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi Slang là gì? Đồng thời hướng dẫn bạn sử dụng từ A đến Z các tiếng lóng thông dụng để làm phần thi IETLS Speaking hiệu quả.
Ngày nay, tiếng lóng (Slang) xuất hiện rộng rãi xuyên suốt các kênh truyền thông như trên mạng xã hội, phim ảnh, cũng như trong lời bài hát và xảy ra ở các nhóm người trẻ. Tiếng lóng, dù tốt hay xấu, luôn có một ảnh hưởng nhất định đối với ngôn ngữ đương thời, và vì vậy, nên xứng đáng được coi như là một hiện tương ngôn ngữ. Mục đích của bài viết học thuật này là nhằm nghiên cứu về tiếng lóng trong bản chất, nguồn gốc và ứng dụng, ảnh hưởng của tiếng lóng trong IELTS Speaking.
Slang là gì?
Tiếng lóng – Slang là gì?
Dựa theo Tong, McIntyre và Silmon (1997) trong tạp chí mang tên “Tạp chí Giáo dục Cải huấn”, khái niệm “tiếng lóng” được mô tả là thuật ngữ viết tắt, được hình thành và phát triển trong các nhóm xã hội hoặc khi các cá nhân thường xuyên tương tác một cách cụ thể trong một tình huống hoặc bối cảnh nhất định trong một thời gian dài. Qua thời gian, những phong tục tập quán đó, đặc trưng cho những nhóm nhỏ này, sẽ được gán với một thuật ngữ nhất định, có thể là một cái tên, ký hiệu hoặc các mã viết tắt – thuật ngữ này là tiếng lóng.
Nhìn dưới lăng kính ngôn ngữ, tiếng lóng là một dạng từ vựng bao gồm các từ và cụm từ sinh động và đầy màu sắc đặc trưng cho các nhóm xã hội và nghề nghiệp khác nhau, đặc biệt khi những thuật ngữ này được sử dụng để giao tiếp nội bộ trong một nhóm hay tập thể.
Trong khi đa số các từ lóng giới thiệu những khái niệm mới, một vài từ lóng hiệu quả nhất cung cấp những cách diễn đạt mới – thông thường mang tính mới mẻ, châm biếm hoặc gây sốc, cho những khái niệm đã được thiết lập và mang tính thường trực, chính thống.
Đọc thêm: Ngôn ngữ trang trọng và không trang trọng trong tiếng Anh giao tiếp – Phần 1
Đối tượng sử dụng tiếng lóng
Trong tất cả các nhóm xã hội, thế hệ trẻ là nhóm đặc biệt có xu hướng sử dụng và sáng tạo tiếng lóng và ngôn ngữ phi chính thống. Những loại ngôn ngữ này cho thấy sự năng động xã hội và sự lĩnh hội các thay đổi về thời thượng: biểu hiện cụ thể qua quần áo, thời trang, phong cách và trong lời nói. Địa vị và ảnh hưởng của phân khúc này đối với xã hội tuy rất hạn chế, nhưng những thành viên trong nhóm thường sử dụng tiếng lóng để giữ lại đặc tính riêng riêng của mình, như một phương pháp để tách biệt ra khỏi những ràng buộc tuân thủ theo xã hội thường thời. Trong xã hội hiện đại và văn minh ngày nay của chúng ta, học sinh và những người trẻ vị thành niên cấu thành nên một phân nhóm lớn trong xã hội. Vì vậy, sự sáng tạo ngôn ngữ của những người trẻ qua tiếng lóng có một sự ảnh hưởng nhất định đối với ngôn ngữ chung của toàn thể xã hội.
Slang (tiếng lóng) như một cách sử dụng ngôn ngữ sáng tạo
Slang xuất nguồn tự sự mâu thuẫn những giá trị ở bề mặt hoặc ở cốt lõi. Khi một cá nhân nhất định sử dụng ngôn ngữ theo một cách mới để thể hiện sự chống đối, giễu cợt hoặc khinh thường các chuẩn mực đương thời, và anh ta làm việc này với một yếu tố khôi hài, cá nhân này đang tạo ra tiếng lóng.
Slang giúp tạo ra và củng cố bản sắc xã hội của một tiểu cộng đồng nhất định trong một xã hội rộng lớn hơn.
Đặc biệt trong những tiểu cộng đồng này, slang được sử dụng như là một ngôn ngữ riêng tư, dùng để nhận biết người trong cuộc khỏi người ngoài cuộc.
Một khẳng định tương đối hiển nhiên sẽ là tiếng lóng có nguồn gốc từ tiểu cộng đồng nào thì sẽ có xu hướng lưu hành một cách nội bộ chỉ ở trong tiểu cộng đồng đó. Tuy nhiên, điều này sẽ chỉ đúng ở một mức độ nhất định. Trước sự xuất hiện của các thiết bị truyền thông công nghệ, tiếng lóng bắt đầu sự thậm nhập của mình vào trong xã hội đại chúng chủ yếu qua sự truyền miệng.
Ngày nay, với sự xuất hiện và sử dụng rộng rãi của mạng xã hội, tiếng lóng được sản xuất ở một tần suất cao và trở nên “lây lan” hơn bao giờ hết. Giới trẻ thường là những người bắt kịp các xu hướng mới nhất trong cách sử dụng ngôn ngữ này trên mạng xã hội và ngay kể cả ngoài đời thật.
Trong những năm qua, chúng ta đã thấy những từ lóng xuất hiện và biến mất, trong khi một số tiếng lóng chết đi và bị lãng quên chỉ trong vòng vài tháng, những tiếng lóng khác được bất tử hóa và đưa vào trong chính thức ngôn ngữ tiếng Anh. Vì vậy, ta khó có thể thể phủ nhận được ảnh hưởng mà tiếng lóng có với đối với ngôn ngữ.
Đọc thêm: Language variations – Biến thể trong Tiếng Anh
Ảnh hưởng của tiếng lóng trong IELTS Speaking và ngôn ngữ
Một số người coi việc hoà trộn tiếng lóng vào trong tiếng Anh chuẩn hoá là nguy hiểm cho bản sắc của tiếng Anh, trong khi một số người nói rằng sự xâm nhập của tiếng lóng trong tiếng Anh rất có lợi cho tiếng Anh hay IELTS Speaking vì nó đã mở rộng phạm vi các từ trong tiếng Anh để mô tả một vật hay một khái niệm mà khó có thể được diễn đạt bằng những từ chính thống.
Ảnh hưởng tiêu cực
Tiếng lóng có thể có mang tính tích cực hoặc tiêu cực trong tác dụng và sức ảnh hưởng của nó, tùy thuộc vào việc nó được sử dụng như thế nào trong giao tiếp. Tiếng lóng tiêu cực thường rơi vào trong những cuộc đối thoại thường ngày. Ví dụ cho loại tiếng lóng này là những lời tục tĩu bằng lời nói thường được sử dụng mà người nghe có thể cho là mang tính xúc phạm.
Một số từ hoặc cụm từ tiếng lóng có thể bị người ngoài nhìn nhận một cách tiêu cực nếu họ không phải là thành viên của một nhóm nhất định, như khi người Mỹ gốc Phi sử dụng một số cụm từ nhất định thể hiện tính phân biệt màu sắc chủng tộc. Nói vắn tắt, những tiếng lóng tiêu cực thường là những từ hay những cụm nhắm tới những đặc điểm nhạy cảm của một người hay nhóm người cụ thể và thể hiện ra sự phân biệt, kỳ thị giữa những người này và người ngoài.
Ảnh hưởng tích cực
Ngoài mặt tiêu cực của tiếng lóng tồn tại một khía cạnh tích cực của nó. Tiếng lóng tích cực đối lập với những từ tục tĩu, xúc phạm và thô tục. Tiếng lóng tích cực đề cập đến cuộc đối thoại bình thường mà người nói sử dụng để cố gắng kết nối với người nghe. Một số người sử dụng tiếng lóng tích cực để tỏ ra hài hước và giữ kết nối văn hóa. Tiếng lóng tích cực cũng đóng vai trò như một công cụ để người sử dụng ngăn cách bản thân khỏi một thế giới được định hình chỉ dựa trên các hệ tư tưởng chủ đạo.
Khi tiếng lóng tích cực được sử dụng một cách rộng rãi; ngôn ngữ chuẩn hóa ngày càng bị thử thách thông qua mong muốn thực dụng của nó. Bằng cách này, các cách diễn đạt mang tính thực dụng mang lại khả năng tái sinh và mang lại sự đổi mới có giá trị khi người nói cung cấp các yếu tố ngôn ngữ mới cho những yếu tố đã cổ hủ và lỗi thời. Tiếng lóng tích cực cũng có thể có lợi khi đối mặt với những thách thức ở những nơi xa lạ mà bạn không quen với ngôn ngữ bản địa. Nó có thể cung cấp một cách để thay đổi hình dạng và đồng hóa bản thân. Tiếng lóng tích cực sau đó rất có thể trở thành ngôn ngữ thứ hai hoặc trở thành một thứ hội tụ thiết yếu nào đó. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi hầu hết người nước ngoài đến Mỹ hoặc bất kỳ cơ sở giáo dục nào khác mà họ không quen thuộc, họ thường điều chỉnh lại ngôn ngữ của mình để sử dụng tiếng lóng tích cực nhằm mục đích liên kết chặt chẽ với với cộng đồng xung quanh.
Ứng dụng tiếng lóng trong IELTS Speaking
Slang thường được sử dụng chủ yếu ở trong văn nói nhiều hơn là văn viết. Trong khi văn viết yêu cầu tính hình thức cao và sự chính xác, phù hợp trong cách sử dụng các cú pháp câu & từ ngữ, văn nói mang tính thường ngày và linh hoạt hơn. Việc sử dụng Slang, miễn là ở một mức độ vừa phải, trong văn nói sẽ phần nào khiến cho nội dung bớt bị gò bó lại và tự nhiên hơn.
Trong các dạng bài thi chuẩn hoá nói chung và IELTS nói riêng, Slang (tiếng lóng) sẽ là thứ mà thí sinh nên tránh trong bài thi IELTS Writing, tuy nhiên, đối với bài thi IELTS Speaking, một vài ngoại lệ có thể được phép chập nhận.
Sau đây là một vài tiếng lóng mà tác giả nhận thấy đã được sử dụng nhiều trong IELTS Speaking, không quá mang tính suồng sã, và được ghi nhận trong nhiều từ điển Anh ngữ, như Oxford và Cambridge:
Hooked [on Something] (Adjective)
Dùng đầy đủ trong cấu trúc diễn đạt /be hooked on something/, mang nghĩa là say mê một thứ hay một việc gì đó.
Ví dụ: I’ve been really hooked on that new Netflix show called Queen’s Gambit.
Chill (Adjective)
Được dùng ở dạng tính từ như trong cấu trúc diễn đạt sau “He is a chill dude.” Từ Chill có nghĩa là có tính với thoải mái, dễ chịu – đồng nghĩa cụm /laid-back/ hoặc là /easy-going/.
Shoot the breeze (Phrase)
Cụm này có nghĩa tán gẫu một cách tự nhiên về những chuyện thường ngày – thông thường là các cuộc trò chuyện lan man giữa những người bạn với nhau. Nó gần nghĩa với khái niệm mà giới trẻ còn hay thích gọi là “chém gió” ở trong tiếng Việt.
Ví dụ: We spent the whole afternoon shooting the breeze.
[to] Screw up – (verb)
Nói một cách đơn giản là làm hỏng việc, hoặc thất bại.
Ví dụ: “That test was my last chance to save my grades and I screwed up.”
Rip-off (Noun)
Từ này thường được dùng để ám chỉ một món đồ (hoặc một dịch vụ) tính giá quá cao một cách phi lý, so với giá trị thật của nó.
Ví dụ: “Charging 500.000 dong for a bowl of Phở is such a rip-off”.
[to] Rack one’s brain (Phrase)
Cụm này có nghĩa là cố gắng suy nghĩ, thường là để nhớ lại một thứ gì đó.
Ví dụ: “Regarding the specifics of the event, I do not remember the exact details now so I might need to rack my brain for just a bit.”
Viral (Adjective)
Cụm /to go viral/ khi được dùng cho một sự vật, hiện tượng, như trong cấu trúc /something + go viral/ thì sẽ ám chỉ rằng thứ được đề cập đến ở đây đang trở nên phổ biến một cách nhanh chóng. Cụm này đặc trưng cho thời đại thông tin hiện nay, khi mà một mảnh thông tin như là video, hình ảnh, bài đăng, v.v. được chia sẻ và gửi từ người này qua người khác một cách cần như tức thì.
Ví dụ: “The film trailer went viral on Facebook and Youtube within 24 hours of its release”
All-nighter (Noun)
Được dùng đầy đủ theo cụm /to pull an all-nighter/ – ám chỉ việc thức thâu đêm.
Ví dụ: “I pulled 3 all-nighters straight during the week of my finals”
Hype (noun)
Được dùng nhiều trong giới Hip-hop đường phố, /hype/ mang nghĩa là sự thổi phồng về độ nổi tiếng theo một xu hướng (thường là ngắn hạn). Qua thời gian, từ này được dùng để ám chỉ bất kì thứ gì mà đang tạo ra nhiều sự hào hứng và mong đợi, từ phim ảnh đến quần áo, v.v.
Ví dụ: “There is a lot of hype around the release of those brand new Nike sneakers”.
Vibe (noun)
Từ này được dùng chủ yếu trong giới trẻ hiện nay để ám chỉ một bầu không khí, tính chất, năng lượng mà một thứ mang lại – thông thường là một thứ phi vật chất, như một bài nhạc, một không gian hay một tình huống.
Ví dụ: “This song is giving me some positive vibes.”
Đọc thêm: Cách trả lời IELTS Speaking Part 2 với câu hỏi gợi ý “How you know this person”
Tổng kết
Khó có thể phủ nhận được sức ảnh hưởng của tiếng lóng đối với cách sử dụng ngôn ngữ đương đại. Liệu sức ảnh hưởng đó mang tính cực hoặc tiêu cực nhiều hơn vẫn còn phụ thuộc khá nhiều vào người sử dụng và nơi sử dụng những cách diễn đạt phi chính thống này. Bài viết trên đã đưa ra một số tiếng lóng ứng dụng trong IELTS Speaking, giúp người học luyện thi IELTS hiệu quả.
Nguyễn Văn Đăng Duy
Bình luận - Hỏi đáp