Banner background

Tầm quan trọng của việc lấy ví dụ trong IELTS Writing Task 2

Trong bài viết này tác giả sẽ giúp người đọc hiểu được tầm quan trọng của việc lấy ví dụ trong IELTS Writing Task 2 cùng với những lưu ý người học nên nhớ khi đưa ví dụ vào bài viết của bản thân.
tam quan trong cua viec lay vi du trong ielts writing task 2

Khi học viết IELTS Writing task 2, người học thường được dạy cần phải đưa vào bài các ví dụ nhằm làm sáng tỏ hơn luận điểm người học đang trình bày. Tuy nhiên, liệu người học đã hiểu được đầy đủ mục đích và tầm quan trọng của việc lấy ví dụ trong IELTS Writing Task 2 chưa? Hay người học liệu đã biết cách lựa chọn ví dụ như thế nào cho hợp lí chưa? Mong rằng qua bài viết này, tác giả sẽ phần nào giúp người học trả lời được 2 câu hỏi trên.

Key Takeaways

  1. Việc đưa ví dụ vào bài là một trong số các tiêu chí mà giám khảo nhìn vào khi chấm bài viết của thí sinh, vì thế nên việc cung cấp các ví dụ để làm rõ cho luận điểm rất được giám khảo khuyến khích.

  2. Khi đưa ví dụ vào bài thì người học cần chú ý một vài điểm sau

    1. Nêu các ví dụ có tính bao quát, áp dụng được cho nhiều đối tượng, hạn chế lấy các ví dự từ kinh nghiệm sống cá nhân mà không khái quát hoá chúng.

    2. Có thể “sáng tạo” các báo cáo, khảo sát để cho thành ví dụ, tuy nhiên không nên đưa vào các ví dụ đó các số liệu quá cụ thể.

    3. Cần phải nêu ra được sự liên kết giữa ví dụ và luận điểm chứ không chỉ viết ví dụ xong để đó mà không có sự đào sâu phân tích.

Tầm quan trọng của việc lấy ví dụ trong IELTS Writing task 2

Cuối mọi đề bài IELTS Writing task 2 đều có câu sau:

Give reasons for your answer and include any relevant examples from you own knowledge or experience.

Write at least 250 words.

Có thể thấy người học bên cạnh việc đưa ra lí do và lập luận cho ý kiến của mình mà còn cần phải đưa ra các ví dụ liên quan từ kinh nghiệm và kiến thức của bản thân. Có thể thấy ví dụ là 1 trong những yếu tố có thể coi là bắt buộc và vô cùng quan trọng trong quá trình viết bài.

Bên cạnh đó, 1 trong 4 tiêu chí chấm điểm của phần IELTS Writing Task 2 chính là “Task Response”, hay có thể hiểu là khả năng người học có thể hoàn thành được đúng yêu cầu mà đề bài đưa ra. Cụ thể, trong band descriptors từ IELTS, để đạt được điểm Task Response từ 6 trở lên, người học cần phải đáp ứng được yêu cầu sau:

  • Band 6: ‘presents relevant main ideas but some may be inadequately developed/unclear.’

    (Các luận điểm đưa ra có liên quan đến chủ đề, tuy nhiên một vài luận điểm vẫn còn chưa được phát triển đầy đủ hoặc còn mơ hồ, chưa rõ ràng)

  • Band 7 task response: ‘presents, extends and supports main ideas, but there may be a tendency to overgeneralise and/or supporting ideas may lack focus.’

    (Đưa ra, mở rộng và phát triển được các luận điểm, tuy nhiên vẫn còn xu hướng tổng quát hoá quá mức (hay còn gọi là tình trạng “vơ đũa cả nắm”) hoặc/và các luận cứ còn chưa thực sự làm rõ được luận điểm)

  • Band 8 task response: ‘presents a well-developed response to the question with relevant, extended and supported ideas.’

    (Xử lí được yêu cầu của đề bài bằng các luận điểm có liên quan, mở rộng và có các luận cứ hỗ trợ)

Có thể thấy việc có các “luận cứ” (supporting ideas) là tiêu chí phân biệt giữa thí sinh đạt band 7 hay 8 với các thí sinh đạt các band thấp hơn. Nếu như người học chỉ viết các “luận điểm” (main ideas) mà không hề có những luận cứ, hay cụ thể là các lập luận và ví dụ, giúp làm sáng tỏ thì bài viết của thí sinh sẽ không thể đạt được điểm tiêu chí Task Response được quá 5.0.

Chính vì vậy, khi viết bài, người học cần phải chú ý phát triển các luận điểm một cách sâu nhất có thể bằng các ví dụ hay các lập luận của bản thân thay vì chỉ đưa ra một loạt luận điểm nhưng lại không đào sâu vào bất kì một luận điểm nào.

Những lưu ý người học cần chú ý khi đưa ví dụ vào bài viết của mình

luu-y-khi-lay-vi-du-trong-ielts-writing-task-2

Sau khi đã biết được tầm quan trọng của việc đưa ví dụ vào bài viết, câu hỏi tiếp theo sẽ là “Vậy thì thế nào là một ví dụ hay và phù hợp để cho vào bài viết?” Nhằm trả lời được câu hỏi này, tác giả sẽ đưa ra một vài lưu ý người học nên nhớ mỗi khi có ý định đưa ví dụ vào bài viết của mình để bản thân người học có thể lựa chọn và đánh giá đâu là ví dụ nên cho vào, đâu là ví dụ nên loại bỏ cũng như biết được cách đưa ví dụ vào bài viết như thế nào cho hợp logic nhất có thể.

Nên nêu những ví dụ ngoài thực tế mà người học quan sát được, hạn chế nêu ví dụ từ chính bản thân người học.

Xét ví dụ sau đây:

On the one hand, it is true that an employee’s personal life can sometimes affect their professional one. People who are married with children might need more time off for family commitments. For example, last month I had to take a week off of work to look after my sick son. …(nguồn: blog.myieltsclassroom.com)

Có thể thấy người viết đã thêm một ví dụ từ kinh nghiệm sống của chính bản thân mình để làm rõ cho luận điểm tại sao cuộc sống cá nhân lại ảnh hưởng đến công việc chuyên môn của họ.

Về mặt lí thuyết, không giám khảo nào cấm người học đưa vào các ví dụ từ chính cuộc sống thường ngày của mình. Tuy nhiên, do đây là một bài viết học thuật, các ví dụ nêu ra nên có tính áp dụng cho nhiều đối tượng hơn là chỉ bản thân người viết. Vì vậy nên việc đưa vào bản thân mình hay cha mẹ, con cái, thú nuôi của mình vào bài sẽ khiến bài viết mang hơi hướng cá nhân, giảm đi tính học thuật và “formal”.

Vậy trong trường hợp người học không nghĩ được ví dụ nào khác thì làm thế nào để người học có thể “tổng quát hoá (generalize)” những ví dụ cá nhân trên. Rất đơn giản, người học chỉ cần thay những đại từ, tân ngữ, từ sở hữu mang tính cá nhân (ví dụ như “I”, “my”) thành các từ mang tính chung hơn (ví dụ như “people”, “they”, “them”, “their”). Ngoài ra, với những ví dụ sử dụng thì quá khứ đơn (diễn tả sự kiện đã xảy ra), người học nên đổi sang thì hiện tại đơn (diễn tả một sự thật nào đó).

Vậy thì ví dụ trên có thể được chuyển thành như sau:

On the one hand, it is true that an employee’s personal life can sometimes affect their professional one. People who are married with children might need more time off for family commitments. For example, many parents/people have to take time off work so that they can look after their children when they are sick. …(nguồn: blog.myieltsclassroom.com)

Có thể thấy trong câu trên, ví dụ người viết đưa ra đã mang tính học thuật hơn, khách quan hơn, khái quát hơn, hướng về nhiều đối tượng hơn (many parents) mà không bị mắc lỗi khái quát hoá quá đà, hay còn gọi là “vơ đũa cả nắm” do ví dụ chỉ ghi là “nhiều bậc cha mẹ” (many parents) chứ không nói về “tất cả các bậc cha mẹ” (all parents).

Không “sáng tác” ví dụ có chứa số liệu cụ thể

Việc “sáng tạo” ví dụ là điều hoàn toàn được chấp nhận trong IELTS Writing Task 2 do giám khảo sẽ không thể kiểm tra độ xác thực của chúng. Người học hoàn toàn có thể sáng tạo một cuộc điều tra của chính phủ, một bài báo cáo từ một toà soạn báo nào đó, một bài nghiên cứu từ trường đại học,… để giúp làm sáng tỏ ý kiến của mình, miễn sao là những ví dụ đó phải “đáng tin cậy”.

Một trong những cách người học sử dụng để tăng “độ tin cậy” của ví dụ mà họ sáng tạo là đưa số liệu vào. Tuy nhiên, trên thực tế, điều này sẽ làm giảm đi “độ tin cậy” và đôi lúc còn càng khiến giám khảo nhận ra là người viết đang “bịa” số liệu.

Xét 2 ví dụ sau:

“For instance, a recent report in Business weekly magazine indicated that the number of shoppers making purchases online has risen by 61% due to low costs and free delivery.”

“For instance, a recent report in Business weekly magazine indicated that the number of shoppers making purchases online has risen considerably due to low costs and free delivery.” (nguồn: ieltsfocus.com)

Có thể thấy ví dụ thứ 2 không sử dụng số liệu, tuy nhiên đây lại là ví dụ đáng tin hơn và được đánh giá cao hơn là ví dụ đầu tiên do 2 yếu tố sau đây:

  • Người học chỉ được cho 40 phút để viết bài mà không được tiếp cận với bất cứ nguồn tài liệu ngoài nào. Vậy thì làm thế nào mà người học có thể đưa ra số liệu chính xác thế này được nếu như trên đề bài không có số liệu gì như trong IELTS Writing Task 1? Chính vì vậy giám khảo thường sẽ mặc định cho rằng đây là một ví dụ do người viết tự sáng tạo ra.

  • Đây là một bài luận thiên về nêu ý kiến cá nhân, không phải là một bài khoá luận hay là một bài nghiên cứu chuyên môn, vì vậy việc đưa số liệu vào sẽ khá thừa. Ngoài ra, trong task 2 giám khảo thường sẽ chấm về cách sử dụng từ ngữ trong ví dụ hơn là các số liệu người học đưa vào. Vì vậy, bằng cách dùng “risen considerably”, người học có thể đánh giá được cách sử dụng từ ngữ và dạng từ trong tiếng Anh của thí sinh tốt hơn là một con số phần trăm nào đó.

Ví dụ cần phải có tính kết nối với luận điểm

Sau khi người học đã có cho mình những ví dụ phù hợp để cho vào bài viết, một việc mà người học cần phải làm là chỉ ra ví dụ liên quan thế nào đến luận điểm đã nêu trên. Hay nói cách khác là trả lời cho câu hỏi “đã có ví dụ rồi thì sao?”. Kể cả trong trường hợp mối liên kết đó có hiển nhiên như thế nào, người học cũng cần phải thể hiện ra mối liên kết đó trong bài viết của mình. Người học chỉ cần một câu văn “cột” lại ví dụ với luận điểm là đủ để tăng tính logic và tính rõ ràng cho ý kiến mình đang làm sáng tỏ.

Ví dụ:

“On the other hand, I agree with those who believe that there are many other reasons to master a foreign language. First and foremost, learning a foreign language at school is mandatory in most countries, so its purpose is simply to have a well-rounded education. In fact, there are some who may never do anything more than reading literature or watching films in their chosen second language. Also, research has proven that the progression of degenerative diseases like Alzheimer’s is slower in those who are multilingual as knowing more than one language allows the brain to work more and release hormones that delay the progression of this disease.” (nguồn: blog.myieltsclassroom.com)

Trong ví dụ trên người viết đã đưa ra ví dụ về việc những bệnh suy giảm trí nhớ sẽ diễn biến chậm hơn ở những người biết nhiều hơn một thứ tiếng. Tuy nhiên ở đây người viết chưa chỉ ra rõ được trong bài ví dụ đó liên quan gì đến chủ đề đoạn văn - những lí do mọi người nên học ngoại ngữ dù tất cả đều có thể thấy ngầm thấy được mối liên hệ đó. Trong trường hợp này người học có thể thêm vào một câu mang tính “chốt” và kết nối ví dụ với chủ đề của đoạn văn, nhằm khiến cho lập luận của người viết chặt chẽ hơn và có tính logic, hệ thống hơn, tránh tình trạng “đem con bỏ chợ”, chỉ đưa ví dụ vào và để đó mà không có sự phân tích, phát triển:

“… Also, research has proven that the progression of degenerative diseases like Alzheimers is slower in those who are multilingual as knowing more than one language allows the brain to work more and release hormones that delay the progression of this disease. Therefore, more and more middle-aged people are taking up learning a language to help protect their future mental health.”

Tổng kết

Có thể thấy việc lấy ví dụ trong IELTS Writing Task 2 là khá quan trọng đối với những người học muốn nâng band bài viết của mình. Tuy nhiên việc đưa ví dụ thế nào cho hợp lí là một bài toán khá khó đối với người học. Hi vọng với những lưu ý tác giả nêu trên, người học sẽ phần nào giải quyết được bài toán đó và ngày càng cải thiện được tính logic, khách quan cũng như chính xác của bài viết của mình.

Đánh giá

(0)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...