Banner background

Ứng dụng phân tích các vế câu phức trong đề bài IELTS Writing Task 2

Câu phức là câu gồm ít nhất một mệnh đề độc lập và ít nhất một mệnh đề phụ thuộc được liên kết với nhau bằng những liên từ phụ thuộc.
ung dung phan tich cac ve cau phuc trong de bai ielts writing task 2

Để đạt được band điểm mong muốn trong tiêu chí Task Response (đáp ứng yêu cầu đề bài) nói riêng và bài thi IELTS Writing Task 2 nói chung, thí sinh cần hiểu nội dung đề bài qua việc xác định rõ tất cả những vế câu trong đề bài. Tuy nhiên, một số đề bài Task 2 chứa nhiều vế câu phức khiến cho nhiều thí sinh gặp khó khăn trong việc hiểu đầy đủ yêu cầu đề bài đưa ra. Vì vậy, bài viết này sẽ nêu rõ câu phức là gì và tính ứng dụng các vế câu phức trong việc phân tích đề bài IELTS Writing Task 2.

Định nghĩa

Định nghĩa câu phức

Câu phức là câu gồm ít nhất một mệnh đề độc lập (independent clause) và ít nhất một mệnh đề phụ thuộc (dependent clause) được liên kết với nhau bằng những liên từ phụ thuộc (subordinating conjunctions). Mệnh đề phụ thuộc đóng vai trò bổ sung thông tin về cách thức, thời gian, điều kiện hay nguyên nhân/kết quả cho sự vật/sự việc được đề cập ở mệnh đề độc lập. Mệnh đề phụ thuộc không diễn tả được một ý trọn vẹn, không thể đứng độc lập, và thường đi kèm với một số liên từ phụ thuộc phổ biến như:

  • Although / Even though / Though

  • If / Even if / Unless / Whether / In case / Once

  • Because / Since / As

  • After / Since / Until / While / Before / When, v.v

Các dạng câu phức thường khác nhau ở mệnh đề phụ thuộc. Cụ thể, mệnh đề phụ thuộc có thể là mệnh đề quan hệ, mệnh đề trạng ngữ, mệnh đề hiện tại/quá khứ phân từ, vv và trong đó, loại mệnh đề phụ thuộc phổ biến nhất trong IELTS là mệnh đề trạng ngữ. Sau đây bài viết sẽ cung cấp định nghĩa về mệnh đề trạng ngữ và tính ứng dụng của loại mệnh đề này trong việc phân tích đề bài IELTS Writing Task 2.

Đọc thêm: Hiểu biết về liên từ và kỹ thuật dịch các câu phức ghép trong IELTS Reading

dinh-nghia-cau-phuc

Định nghĩa mệnh đề trạng ngữ

Mệnh đề trạng ngữ (Adverbial Clause) là một mệnh đề có chức năng ngữ pháp của một trạng ngữ. Mệnh đề trạng ngữ được phân thành các loại mệnh đề trạng ngữ chỉ:

  • Thời gian (thường bắt đầu bằng những từ “When”, “Once”, “As soon as”, vv)

  • Nơi chốn (câu thường bắt đầu bằng những từ “Where”, “Anywhere”,vv)

  • Cách thức (thường bắt đầu bằng những từ “As”, “Just as”, vv)

  • Nguyên nhân (thường bắt đầu bằng những từ “Because”, “Since”, “As”, vv)

  • Kết quả (thường chứa những từ “so”, “therefore”, “as a result”, vv)

  • Mục đích (thường chứa những từ “to”, “so that”, “in order to”, vv)

  • Nhượng bộ (thường bắt đầu bằng những từ “although”, “though”, “even though”,vv)

  • Tương phản (thường bắt đầu bằng những từ “while” ,“whereas”, “but”, vv)

  • So sánh (trong mệnh đề có chứa các từ so sánh hơn và so sánh nhất)

  • Điều kiện (thường bắt đầu bằng những từ “if”, “unless”, “as/so long as”)

Đọc thêm: Trạng từ (Adverbs) trong tiếng Anh – Phần 1 Trạng từ Thời gian (Adverbs of Time)

Ứng dụng mệnh đề trạng ngữ trong IELTS Writing Task 2

Sau đây là một số ví dụ về ứng dụng các vế câu phức vào phân tích đề bài IELTS Writing Task 2.

Ví dụ 1

Maintaining public libraries is a waste of money since computer technology can replace their functions. Do you agree or disagree?

18/01/2018

Tạm dịch: Việc giữ lại những thư viện công cộng là lãng phí vì công nghệ máy tính có thể thay thế vai trò của những thư viện. Thí sinh đồng ý hay không đồng ý với quan điểm trên?

Trong đề bài trên có chứa một mệnh đề trạng ngữ chỉ nguyên nhân và được báo hiệu bằng từ “Since”. Khi thí sinh triển khai ý cho đề bài này, thí sinh cần bám sát ý nguyên nhân đã được đưa ra. Thí sinh cần thể hiện rõ quan điểm liệu rằng việc duy trì hoạt động của các thư viện công cộng có phải là một việc làm lãng phí hay không và chứng minh rõ cách thức mà công nghệ máy tính đang thay thế vai trò của thư viện công cộng.

Đọc thêm: Phân loại và giải quyết dạng đề Agree/ Disagree trong IELTS Writing Task 2 – Phần 3

Ví dụ 2

Many university students live with their families, while others live away from home because their universities are in different places. What are the advantages and disadvantages of both situations?

21/07/2018

Tạm dịch: Nhiều sinh viên đại học hiện sinh sống cùng gia đình, trong khi những sinh viên khác sống xa nhà vì trường đại học xa nơi họ sinh sống. Ưu điểm và nhược điểm của việc sống cùng gia đình và sống xa gia đình là gì?

Trong đề bài trên có chứa một mệnh đề trạng ngữ chỉ sự tương phản và được biểu hiện bằng từ “while”. Đề bài nêu rõ hai xu hướng khác nhau: sống cùng gia đình và sống xa gia đình. Ngoài ra đề bài cũng đề cập thêm một mệnh đề trạng ngữ chỉ nguyên nhân, được báo hiệu qua từ “because”, và thí sinh khi triển khai ý cần bám sát vào một nguyên nhân “trường đại học xa nơi sinh viên sống”.

Ví dụ 3

Although more and more people read the news on the Internet, newspapers will remain the main source of news for most people. Do you agree or disagree with the statement?

26/10/2019

Tạm dịch: Mặc dù ngày càng nhiều người đọc tin tức trên mạng Internet, báo giấy vẫn là nguồn thông tin chính cho đa số người. Thí sinh đồng ý hay không đồng ý với quan điểm trên?

Trong đề bài trên có chứa một mệnh đề trạng ngữ chỉ sự nhượng bộ và được biểu hiện qua từ “Although”. Đối với đề bài này, thí sinh cần triển khai ý bám sát vào cả hai sự việc là “đọc báo trên mạng Internet” và “đọc báo giấy”. Cụ thể hơn, nếu thí sinh đồng ý với quan điểm đề bài đưa ra, thí sinh cần nêu rõ những lí do chứng minh việc đọc báo giấy quan trọng hơn qua việc so sánh với việc “đọc báo trên mạng Internet’.

Đọc thêm: Bài mẫu IELTS Writing Task 2 và từ vựng chủ đề Social media

Ví dụ 4

People often think about creating an ideal society, but most of the time fail in making this happen. What is your opinion about an ideal society? How can we create an ideal society?

2/11/2019

Tạm dịch: Con người thường nghĩ về việc tạo ra một xã hội lý tưởng, nhưng hầu như đều thất bại trong việc này. Quan điểm của thí sinh về một xã hội lý tưởng là gì? Làm thế nào để tạo ra một xã hội lý tưởng?

Trong đề bài trên có chứa một mệnh đề trạng ngữ chỉ sự tương phản và được biểu hiện qua từ “but”. Đối với yêu cầu thứ hai của đề bài này, thí sinh cần bám sát vào ý “con người thất bại trong việc tạo ra xã hội lý tưởng” để nghĩ ra những lí do cho việc này. Và từ đó, thí sinh có thể đưa ra cách khắc phục những lí do đó như những biện pháp để tạo nên một xã hội lý tưởng.

ung-dung-cau-phuc-trong-ielts-writing-task-2

Ví dụ 5

Some people think news has no connection to people’s lives, so it is a waste of time to read the newspaper and watch television news programs. To what extent do you agree or disagree?

07/03/2020

Tạm dịch: Một số người nghĩ rằng tin tức không liên quan đến cuộc sống của con người, vì vậy mà việc đọc báo và xem tin tức trên TV là tốn thời gian. Thí sinh đồng ý hay không đồng ý với quan điểm trên?

Trong đề bài trên có chứa một mệnh đề trạng ngữ chỉ kết quả và được biểu hiện qua từ “so”. Đối với đề bài này, thí sinh có thể thấy vế “tin tức không liên quan đến cuộc sống con người” chính là nguyên nhân của vế “việc đọc báo và xem tin tức trên TV là tốn thời gian”. Thí sinh có thể đồng ý/ không đồng ý với vế “tin tức không liên quan đến cuộc sống con người” để từ đó đồng ý/ không đồng ý với vế “việc đọc báo và xem tin tức trên TV là tốn thời gian”.

Ví dụ 6

Although it is widely recognized that cars damage the environment, their manufacture and use continue to increase. Why is this the case? How could this increase be controlled?

06/08/2020


Tạm dịch: Mặc dù nhiều người nhận thấy xe ô tô gây hại cho môi trường, việc sản xuất và sử dụng xe ô tô vẫn tiếp tục tăng lên. Nguyên nhân cho việc này là gì? Làm thế nào để kiểm soát việc sản xuất và sử dụng xe ô tô?

Trong đề bài trên có chứa một mệnh đề trạng ngữ chỉ sự tương phản và cũng được biểu hiện qua từ “Although”. Sự tương phản trong đề bài được thể hiện qua ý “việc sản xuất và sử dụng xe ô tô vẫn tiếp tục tăng dù xe ô tô được cho là gây hại cho môi trường”. Khi triển khai ý cho yêu cầu thứ nhất của đề bài, thí sinh cần bám sát với ý “ô tô gây hại cho môi trường” và nêu rõ lí do có một yếu tố nào khác quan trọng hơn yếu tố “môi trường” mà khiến con người vẫn tiếp tục sản xuất và sử dụng ô tô dù biết nó gây hại.

Tổng kết

Thông qua việc phân tích tính ứng dụng của các vế câu phức trong các đề bài IELTS Writing Task 2, tác giả hi vọng người đọc có thể nắm được cách phân biệt rõ ràng từng vế câu trong đề bài, từ đó tránh bỏ sót những nội dung quan trọng trong đề.

Nguyễn Hồ Ngọc Anh

Đánh giá

(0)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...