Các cấu trúc ngữ pháp gây khó hiểu trong IELTS Reading – Phần 2

Bài viết phân tích khái niệm danh từ hóa và cung cấp phương pháp đọc hiểu khi gặp loại từ này, giúp thí sinh cải thiện bài thi IELTS Reading của mình.
cac cau truc ngu phap gay kho hieu trong ielts reading phan 2

Tiếp nối “Các cấu trúc ngữ pháp gây khó hiểu trong IELTS Reading”, bài viết dưới đây sẽ phân tích khái niệm danh từ hóa và cung cấp phương pháp đọc hiểu khi gặp loại từ này, giúp thí sinh cải thiện bài thi IELTS Reading của mình.

Nominalization (Danh từ hoá)

Định nghĩa và cấu trúc

Một trong những thành phần chính cấu tạo nên một câu là danh từ, nhằm nhấn mạnh chủ thể gây ra hoặc đón nhận một hành động. Thông thường các danh từ thường chỉ người, vật, địa điểm và đóng vai trò là Chủ ngữ (Subject) hoặc Tân ngữ (Object) trong câu. Trong khi đó, các động từ thường chỉ hành động mà một chủ thể gây ra. Tuy nhiên, đôi khi chức năng của danh từ được thay đổi bằng cách để chúng đại diện cho một hành động, hay nói cách khác là danh từ hoá một hành động. Danh từ hoá thường được dùng trong các bài viết mang tính học thuật cao như IELTS Reading bởi việc biến động từ thành danh từ giúp cho các bài viết mang tính khách quan hơn và tránh việc sử dụng các đại từ cá nhân như “I”, “You” hay “We”.

Đọc thêm: Các quy tắc về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ trong Tiếng Anh

Ví dụ:

He prepared for the test. (1)

The preparation for the test is adequate. (2)

Ở ví dụ trên, câu (1) có động từ là prepare (chuẩn bị). Sau đó động từ này đã được danh từ hoá thành preparation (sự chuẩn bị) ở câu (2).

Trong tiếng Anh, thông thường một động từ được danh từ hoá bằng cách thêm vào sau một hậu tố (suffix). Một số hậu tố phổ biến thường gặp như sau:

  • Hậu tố -tion

Động từ: Collect, investigate

Danh từ: Collection, investigation

  • Hậu tố -sion

Động từ: Decide, Expand

Danh từ: Decision, Expansion

  • Hậu tố -ment

Động từ: Treat, move

Danh từ: Treatment, movement

  • Hậu tố -al

Động từ: Refuse, approve

Danh từ: Refusal, approval

danh-tu-hoa-cau-truc-ngu-phap-trong-ielts-reading

Cấu trúc của một cụm danh từ hoá bao gồm các thành phần sau:

Từ hạn định (Determiner)

Bổ ngữ trước (Pre- Modifier)

Danh từ chính (Head noun)

Bổ ngữ sau (Post- Modifier)

  • Sở hữu cách (His, Your, My, Name’s)

  • Mạo từ (A, an, the)

  • Lượng từ (Many, few, two, three)

Tính từ

 

  • Cụm giới từ

  • Of 

  • For + Ving/ Noun

  • To

  • In

  • Mệnh đề quan hệ: Which…, Who…

  • Mệnh đề quan hệ rút gọn: V-ing, V-ed

Ví dụ:

  • His preparation for…

  • The treatment of doctor…

  • The fundamental problems facing modern medicine…

Điểm phức tạp của cấu trúc

Theo nghiên cứu của Súsanna và cộng sự, không nhận biết được danh từ hoá là một trong những nguyên nhân chủ yếu khiến việc đọc hiểu tiếng Anh trở nên khó khăn. Danh từ hoá rất phổ biến trong IELTS Reading và được đánh giá là một cấu trúc ngữ pháp khó hiểu bởi vì hai lí do sau:

Người viết sử dụng danh từ hoá để tăng mật độ thông tin trong một câu. Các thông tin được gói gọn trong các cụm danh từ thay vì được phân chia thành nhiều câu. Do đó người đọc sẽ phải tiếp nhận một lượng thông tin nhiều hơn khi đọc và vì thế họ thường không nắm rõ được ý chính của câu.

Ví dụ:

They generated electricity from coal. (Họ tạo ra điện từ than) (1)

The generation of electricity from coal has increased in recent years and has brought some negative consequences to the environment. (Việc tạo ra điện từ than đã gia tăng trong những năm gần đây và đã mang lại một số hậu quả tiêu cực cho môi trường.) (2)

Trong ví dụ trên, người viết đã danh từ hoá động từ Generate (tạo ra) thành danh từ Generation (sự tạo ra). Có thể thấy rằng, câu (1) chỉ có một thông tin là “Họ tạo ra điện từ than”. Câu (2) đã được danh từ hoá và bao gồm ba thông tin “Điện tạo ra từ than”, “Việc này tăng lên trong những năm gần đây” và “Việc này đã mang lại một số hậu quả tiêu cực cho môi trường”.

Việc sử dụng danh từ hoá khi viết câu khiến người đọc khó xác định được chủ ngữ/ tân ngữ của câu.

Ví dụ:

The construction of a new shopping mall in Shire has encouraged people to spend more, which helped to boost the city’s economy. ( Việc xây dựng một khu trung tâm thương mại mới ở Shire đã khuyến khích người dân chi tiêu nhiều hơn, việc này giúp thúc đẩy nền kinh tế của thành phố)

Trong ví dụ trên, “The construction of a new building in Shire” là một cụm danh từ hoá. Với sự xuất hiện của nhiều danh từ trong cùng một cụm, người đọc sẽ khó xác định được đâu là chủ ngữ của câu: “ The construction” ,“ a new shopping mall” hay là “ Shire”.

diem-phuc-tap-danh-tu-hoa-trong-ielts-reading

Đọc thêm: Dùng gốc từ – tiền tố – hậu tố để đoán nghĩa từ mới 

Phương án đọc hiểu

Để đọc hiểu được hiệu quả hơn và tránh khó hiểu khi gặp danh từ hoá, bước đầu người đọc cần căn cứ vào một số dấu hiệu để nhận biết danh từ hoá.

  • Dựa vào một tố hậu tố đã liệt kê ở phần trên.

  • Dựa vào một số cấu trúc phổ biến của cụm danh từ hoá.

Sau khi nhận diện được cụm danh từ hoá, người đọc tiến hành xác định danh từ chính (Head noun) bằng cách xác định các thành phần trong cụm danh từ hoá. Danh từ chính được xác định như sau:

  • Nếu cụm danh từ có chứa 1 hoặc nhiều giới từ: tìm giới từ đầu tiên phía bên trái, danh từ chính là từ đứng trước giới từ.

  • Nếu cụm danh từ không có giới từ, danh từ chính là từ đứng sau cùng của cụm.

giai-quyet-kho-khan-ngu-phap-ielts-reading

Ví dụ:

“The construction of a new shopping mall in Shire”

  • The: Mạo từ

  • Construction: Danh từ

  • Of: Giới từ

  • New shopping mall in Shire: Bổ ngữ sau

  • Danh từ chính là : Construction

Việc xác định danh từ chính trong cụm danh từ hoá giúp người đọc xác định rõ ràng được đối tượng chính trong câu văn. Từ đó giúp hiểu được ý chính của câu văn.

Với những câu có nhiều cụm danh từ hoá và có quá nhiều thông tin, để có thể nắm được ý chính của câu, người đọc cần tiến hành xác định các thành phần câu như sau: Động từ – Cụm danh từ hoá – Danh từ chính – Nắm ý chính của câu.

Ví dụ:

One of the great fundamental problems of modern medicine is the resistance to chemotherapy by cancer cells. (Một trong những vấn đề cơ bản lớn của y học hiện đại là khả năng chống lại hóa trị của các tế bào ung thư.)

Bước 1: Người đọc xác định động từ chính trong câu: Is

Do vậy cụm đứng trước động từ “is” sẽ là chủ ngữ của câu và cụm đứng sau “is” sẽ là tân ngữ của câu.

Bước 2: Tiến hành xác định danh từ chính của cụm danh từ.

“One of the great fundamental problems facing modern medicine”

  • One of the (Lượng từ + Mạo từ): Hạn định từ

  • Great fundamental (tính từ): Bổ ngữ trước

  • Facing mordern medicine (mệnh đề quan hệ rút gọn): Bổ ngữ sau

  • Danh từ chính của cụm là: Problems ( Vấn đề)

“the resistance to chemotherapy by cancer cells”

  • The (Mạo từ): Hạn định từ

  • To chemotherayphy by cancer cells: Bổ ngữ sau

  • Danh từ chính của cụm là: Resistance ( Sự kháng cự)

Sau khi xác định được các thành phần chính trong câu, người đọc có thể nắm bắt được ý chính của câu là : Problem/ is/ the Resistance.

Tổng kết

Bài viết trên đã giới thiệu hai cấu trúc ngữ pháp khó hiểu nhưng thường gặp trong IELTS Reading. Qua việc nêu lên những điểm phức tạp của cấu trúc cũng như phân tích và đưa ra phương án đọc hiểu cho từng loại cấu trúc, tác giả mong rằng người đọc có thể áp dụng các phương án này nhằm mang lại hiệu quả trong quá trình đọc tiếng Anh nói chung và trong bài IELTS Reading nói riêng.

Hồ Thiên Trà

Người học cần nâng điểm IELTS cao nhanh chóng để nộp hồ sơ du học, định cư, tốt nghiệp, hay việc làm. Tham khảo khóa luyện thi IELTS online với lịch học linh hoạt và tối ưu chi phí.

Bạn muốn học thêm về nội dung này?

Đặt lịch học 1-1 với Giảng viên tại ZIM để được học sâu hơn về nội dung của bài viết bạn đang đọc. Thời gian linh hoạt và học phí theo buổi

Đánh giá

(0)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...
Tư vấn nhanh
Chat tư vấn
Chat Messenger
1900 2833
Đang tải dữ liệu