Banner background

Các cụm từ dễ bị nhầm lẫn trong IELTS Writing

Bài viết này giới thiệu một số cụm từ dễ gây nhầm lẫn, từ đó tác giả hướng dẫn thí sinh cách ứng dụng của chúng trong IELTS Writing.
cac cum tu de bi nham lan trong ielts writing

Tiêu chí Lexical Resource (Vốn từ vựng) chiếm 25% trong tổng số điểm của toàn bài thi IELTS Writing. Để đạt được band 6.0 IELTS hoặc cao hơn ở tiêu chí này, thí sinh không chỉ cần vốn từ rộng để trả lời được câu hỏi ở các chủ đề khác nhau, mà còn cần sử dụng các từ vựng linh hoạt, chính xác và phù hợp ngữ nghĩa. Bài viết này sẽ giới thiệu một số cụm từ dễ nhầm lẫn, từ đó hướng dẫn thí sinh các ứng dụng của chúng trong IELTS Writing.

Nhầm lẫn cụm từ On the contrary vs In Contrast

On the contrary (Ngược lại, mặt khác)

Đây là một cụm từ phổ biến được dùng để trình bày một luận điểm trái ngược với luận điểm đã được giới thiệu trước đó trong câu trong cùng một vấn đề. Để tránh nhầm lẫn cụm từ này, người học cần chú ý đây là một cụm từ có ý nghĩa rất bác bỏ rất mạnh mẽ. On the contrary còn được dùng như một từ nối giải thích (open linking phrase) nhằm đưa ra luận điểm chính thứ hai của một bài viết có dạng Compare and Contrast. 

In contrast (Ngược lại)

Giống như On the contrary, In contrast cũng được dùng để so sánh hai thông tin trái ngược nhau. Mặc dù vậy, từ này chỉ được dùng để đưa ra một khía cạnh khác của vấn đề chứ không có nghĩa đặc biệt nhấn mạnh về luận điểm cá nhân của người sử dụng như On the contrary. 

Ví dụ: 

  • We shouldn’t be negligent in considering that point of view. On the contrary, we should treat it seriously. (Chúng ta không nên cân nhắc quan điểm đó một cách cẩu thả. Ngược lại, chúng ta nên xem xét kỹ nó).

  • Alice’s character seems to extremely kind and cheerful, in contrast to all of her friends. (Tính cách của Alice cực kì tốt bụng và vui vẻ, trái ngược với tất cả những người bạn của cô ấy). 

Ở câu ví dụ thứ nhất, tác giả muốn giải thích kĩ hơn và nhấn mạnh về luận điểm shouldn’t be negligent in considering that point of view nên tác giả sử dụng cụm từ on the contrary là hợp lý. Còn ở ví dụ thứ hai, tác giả muốn nói đến sự trái ngược về tính cách của  nhân vật Alice và những người bạn của cô ấy nên tác giả đã sử dụng cụm từ in contrast. 

Nhầm lẫn cụm từ Used to + Verb vs Used to + Gerund (V-ing)

Used to + Verb (Đã từng + động từ nguyên mẫu)

Used to được sử dụng kèm theo dạng nguyên mẫu của động từ khi người dùng muốn nói về một hành động (action) hoặc một điều kiện sống (condition) đã từng diễn ra hoặc từng tồn tại trong quá khứ. 

Used to + Gerund (Đã từng + Danh động từ)

Khi Used to được theo sau bởi một động từ có đuôi -ing, người sử dụng muốn diễn tả một hành động đã quen thuộc, không mấy mới lạ đối với bản thân họ. Người học cần nhớ rằng trước Used to phải có động từ to be.

Ví dụ: 

  • I used to be a model. (Tôi đã từng là một người mẫu). 

  • I am used to modeling. (Tôi đã quen với việc tạo mẫu).

Có thể thấy hai câu đều sử dụng cấu trúc used to. Nhưng ở ví dụ đầu tiên, người sử dụng muốn nói về việc họ đã từng làm nghề người mẫu và tính tới thời điểm hiện tại người sử dụng đã không còn làm việc đó nữa, vì vậy sử dụng cấu trúc used to + V là hoàn toàn phù hợp. Còn ở ví dụ thứ hai, người sử dụng muốn thể hiện ý nghĩa việc modeling (tạo mẫu) là một lĩnh vực quen thuộc đối với họ nên họ sử dụng cấu trúc be used to + gerund. 

Nhầm lẫn cặp từ Alternately vs Alternatively

Alternately (luân phiên)

Alternately là một trạng từ có nghĩa là luân phiên, một hành động xảy ra sau hành động khác được nhắc đến trước đó. Nó có thể được sử dụng thay thế cho từ After that nhưng có vị trí linh động có thể đừng có đầu hoặc cuối câu chứ không nhất thiết phải ở đầu câu như After that

Alternatively (thay thế)

Dù cùng có đuôi -ly như Alternately, Alternatively có cách dùng và nghĩa tương từ với On the other hand (mặt khác); dùng để nói với một luận điểm, khía cạnh ngược lại với luận điểm, khía cạnh được đưa ra trước đó của cùng một vấn đề. 

Ví dụ: 

  • The annual flowers festivals were to be held alternately in Dalat and Nha Trang. (Lễ hội hoa thường niên được tổ chức luân phiên ở Đà Lạt và Nha Trang).

  • We could go to Van Hanh mall, or alternatively, we could visit the new Lotte Mart in District 11. (Chúng ta có thể đến Vạn Hạnh Mall, hoặc thay vào đó, chúng ta có thể thử chinh nhánh Lotte Mart mới ở quận 11).

Ở ví dụ đầu tiên, từ alternately đóng vai trò phó từ chỉ sự chuyển tiếp luân phiên giữa hai nơi tổ chức của lễ hội hoa hàng năm. Ở ví dụ thứ hai, alternatively là một cụm từ dẫn (linking word) đưa ra một phương án thanh thế cho phương án đầu tiên. 

Nhầm lẫn cụm từ Kind of/Sort of vs Somewhat

Kind of/Sort of (Đại loại)

Cấu trúc Kind of X/ Sort of X (X là một danh từ) được dùng như một cụm danh từ, mang nghĩa là có nhiều, đa dạng các loại X khác nhau. Bên cạnh đó, Kind of và Sort of còn được dùng để bổ nghĩa cho động từ hoặc tính từ đứng sau nó. 

Somewhat (Phần nào, một vài, đại loại)

Có nghĩa tương tự như Kind of/Sort of nhưng trang trọng và phù hợp với bối cảnh của bài thi IELTS Writing hơn. Thí sinh cần lưu ý rằng Somewhat không tồn tại cấu trúc Somewhat X và nó sẽ đứng phía sau động từ mà nó bổ nghĩa chứ không đứng trước như Kind of và Sort of. 

Ví dụ: 

  • This is the best kind of music I have ever heard. (Đây là thể loại nhạc hay nhất mà tôi từng được nghe.) 

  • Her behavior looked somewhat ambiguous. (Thái độ của cô ấy có gì đó khả nghi.) 

Ở ví dụ đầu, kind of bổ nghĩa cho danh từ music (nhạc), chỉ một thể loại nhạc nhất định. Ở ví dụ tiếp theo, somewhat bổ nghĩa cho tính từ ambiguous diễn tả trạng thái nghi ngờ của nhân vật Her. 

Nhầm lẫn cụm từ The number of vs The amount of

cap-tu-gay-nham-lanSo sánh sự khác nhau giữa “A number of” và “The number of”

The number of (số lượng)

The number of được theo sau bởi một danh từ đếm được (countable noun) ở dạng số nhiều (plural); cụ thể hơn, danh từ đứng sau nó phải được dùng làm đơn vị đếm trong bối cảnh sử dụng.

 Ví dụ như danh từ apple có thể đếm được và đơn vị đếm sử dụng cũng chính là apple : 1 apple, 2 apples, 3 apples; danh từ này có thể dùng với the number of. 

The amount of (số lượng)

The amount of chỉ được sử dụng với danh từ không đếm được (uncountable noun) như money (tiền), time (thời gian), sugar (đường), hair (tóc), và cả danh từ đếm được (countable noun) miễn là danh từ đứng sau nó không được dùng làm đơn vị đếm … Bên cạnh đó the amount of còn có thể được sử dụng với những khái niệm mang tính trừu tượng không thể cân đo đong đếm được như love (tình yêu), work (công việc) và một số tính từ khác chỉ cảm xúc (emotion) hoặc ý tưởng (idea).   

Ví dụ:  

  • The number of workers decreased every month due to the consequence of COVID19. (Số lượng công nhân giảm mỗi tháng do hậu quả từ COVID19).

  • The amount of rice exports from Vietnam to foreign countries increased annually. (Sản lượng gạo xuất khẩu từ Việt Nam ra nước ngoài tăng theo từng năm). 

  • The amount of diamonds lost was over 3kg. (Lượng kim cương bị mất là trên 3kg – Trong trường hợp này dù diamond đếm được nhưng trong trường hợp này nó không được dùng làm đơn vị đếm mà là kilograms nên vẫn sử dụng với the amount).

Ví dụ đầu, workers (công nhân) là danh từ đếm được và ở dạng số nhiều nên có thể sử dụng được với the number of. Mặc dù ở ví dụ thứ hai, người dùng có thể đếm được rice (gạo) bằng cách đếm từng hạt gạo nhưng hạt gạo có kích thước khá nhỏ nên thông thường rice được tính bằng đơn vị đo lường như kilograms hay grams; do đó cần sử dụng the amount of thay cho the number of. 

Nhầm lẫn cụm từ The percentage of vs The proportion of 

The percentage of (tỷ lệ phần trăm của)

Percentage (phần trăm), trong toán học được hiểu là tỉ lệ thể hiện ở dạng phân số có mẫu số là 100. Nói một cách đơn giản, phần trăm là một phần của tổng thể 100 có đơn vị là phần trăm (%). Ví dụ như phân số 20/100 còn được viết là 20% (twenty percent). Vì vậy, khi cần biểu diễn một số liệu trong IELTS Writing task 1 có dạng % , thí sinh sẽ sử dụng cụm từ the percentage of … 

The proportion of (tỷ lệ)

Proportion (tỷ lệ), trong toán học tỷ lệ được hiểu là mối quan hệ giữa hai số cho biết số đầu tiên chiếm số thứ hai bao nhiều lần. Ví dụ 2:3 – tỷ lệ 2 trên 3 (the proportion of two to three). The proportion mang tính ước tính, chung chung hơn the percentage. The proportion được dùng khi thí sinh muốn so sánh hai đối tượng nhưng không nắm rõ về số liệu cụ thể. 

Ví dụ: 

  • The percentage of immigrants in the United States is 30%. (Tỷ lệ phần trăm người nhập cư ở Mỹ ở 30%). 

  • The proportion of Chinese students is higher than the proportion for Vietnamese students in the America. (Tỷ lệ học sinh Trung Quốc cao hơn tỷ lệ học sinh Việt Nam ở Mỹ). 

Ví dụ thứ nhất người dùng sử dụng the percentage of vì có con số cụ thể về phần trăm của người nhập cư ở Mỹ. Trái lại, ở ví dụ thứ hai người dùng muốn so sánh số lượng Chinese students và Vietnamese students nhưng lại không rõ con số cụ thể nên đã sử dụng cụm từ the proportion of. 

Nhầm lẫn cụm từ The rate vs The ratio

The rate (tỷ lệ)

Chỉ tốc độ tăng trưởng (tăng lên hay giảm xuống) trong một thời kỳ cụ thể của các giá trị, chuẩn mực, sự việc và hiện tượng như death rate (tỷ lệ tử), birth rate (tỷ lệ sinh), interest rate (lãi suất), … 

The ratio (tỷ số)

Được dùng khi so sánh hai số lượng của hai nhóm người, sự vật,… trong đời sống gấp mấy lần nhau bằng cấu trúc The ratio of A to B (trong đó A và B là hai số tự nhiên) để chỉ ra nhóm nào nhỏ hơn, nhóm nào lớn hơn.  

Ví dụ: 

  • The number of reported extinct animals is increasing at an alarming rate. (Số lượng động vật đã tuyệt chủng được báo cáo tăng lên một tỷ lệ đáng báo động.)

  • The ratio of male workers to female workers in this company is 2:4. (Tỷ lệ công nhân nam so với công nhân nữ ở công ty này là 2:4.) 

Ở ví dụ đầu, từ rate dùng để thể hiện tốc độ nhanh đáng báo động của số lượng động vật bị tuyệt chủng mà không có một con số cụ thể. The ratio ở ví dụ thứ hai lại để chỉ tỷ lệ giữa nam và nữ ở một công ty và có bao gồm con số cụ thể. 

Từ ratio thường sẽ không được dùng trong bài viết Writing Task 1 vì đề bài không yêu cầu việc tính tỷ số của 2 đại lượng mà sẽ yêu cầu thí sinh make comparisons where relevant (so sánh các số liệu có liên quan). 

Nhầm lẫn các từ Wage vs Salary vs Income

Cả 3 từ trên đều được hiểu nôm na là số tượng mà người dùng nhận được trong một khoảng thời gian nhưng chúng có một số điểm khác nhau như sau (Accounting Coach): 

Wage (tiền công, tiền lương)

Wage là tiền lương cho nhân viên dựa trên số giờ làm việc, mỗi giờ làm việc của nhân viên được trả một mức lương cố định và khoản tiền lương này sẽ được thanh toán trong tuần, và thường áp dụng với nhân viên làm việc bán thời gian (part time). 

Salary (tiền lương)

Salary bao gồm lương (tính theo giờ) và mức lương thưởng (thưởng đạt KPI, lương tháng thứ 13… ). Thông thường lương của các nhân viên toàn thời gian (full-time employee) ở các công ty chính thống sẽ được gọi là salary. Salary sẽ được thanh toán sau một khoảng thời gian nhất định tùy theo thỏa thuận giữa người lao động và người tuyển dụng lao động. 

Income (thu nhập)

Income là tổng tất cả khoản tiền người dùng nhận được nhận trong một tháng bao gồm tiền lương, tiền thưởng Tết, các khoản tặng như trợ cấp từ gia đình, trợ cấp khó khăn từ chính phủ, … 

Ví dụ:  

  • Although she is a very skillful worker, the construction worker’s wage is limited. (Mặc dù cô ấy là một công nhân rất lành nghề, nhưng mức lương dành cho công nhân xây dựng là có giới hạn.) 

  • He was offered a salary of $40,000 a year. (Anh ấy được đề nghị mức lương $40,000 một năm.) 

  • Teaching is her main source of income. (Giảng dạy là nguồn thu nhập chính của cô ấy.) 

Ví dụ đầu tiên từ wage chỉ mức lương một giờ làm việc của một người công nhân xây dựng. Từ salary ở ví dụ thứ hai chỉ tổng mức lương trong một năm mà nhân vật “He” được công ty đề nghị. Income ở ví dụ cuối cùng bổ nghĩa cho chủ ngữ teaching (giảng dạy) nhằm mục đích giải thích rằng teaching là một trong những nguồn thu nhập của nhân vật “her”. 

Nhầm lẫn cặp từ Revenue vs Profit

cap-tu-de-nham-lan“Profit” và “Revenue” khác gì nhau?

Revenue (doanh thu)

Theo tác giả White (2020), revenue là tổng thu nhập được tạo ra từ việc bán hàng hoá hoặc các dịch vụ liên quan đến tài chính của công ty. 

Profit (lợi nhuận)

Profit hay còn được gọi là net profit (lợi nhuận ròng) hoặc bottom line (khoản tiền dư ra cuối cùng của tài khoản), là con số thu nhập sau khi hạch toán tất cả các chi phí, các khoản nợ, các nguồn thu nhập ngoài và chi phí hoạt động của công ty (White, 2020). 

Ví dụ: 

  • The company lost revenue because of the new product lines from the main opponent. (Công ty mất doanh thu vì dòng sản phẩm mới đến từ đối thủ cạnh tranh chính của công ty).

  • The trilogy The Lord of the Rings brought New Line Cinema 3 billion USD in profit. (Bộ ba phim Chúa tể của những chiếc nhẫn đã đem lại cho New Line Cinema 3 tỷ USD lợi nhuận). 

Revenue ở ví dụ một chỉ nguồn doanh thu của chủ ngữ the company, trong khi đó profit ở ví dụ hai chỉ lợi nhuận sau khi trừ đi hết các khoản chi phí, vốn, và nợ trong quá trình thực hiện bộ ba phim Chúa tể của những chiếc nhẫn. 

Tổng kết

Việc nhầm lẫn các cặp từ là khó tránh khỏi trong quá trình học tập cũng như ôn luyện cho bài thi IELTS. Như đã giới thiệu phía trên, thí sinh sẽ khó có thể đạt được band 6.0 IELTS cho tiêu chí Lexical Resource (Vốn từ vựng) trong phần Writing nếu sử dụng từ vựng không phù hợp hoặc thiếu chính xác; vì vậy, người học cần lưu ý nghĩa muốn diễn đạt và bối cảnh sử dụng cụ thể để tránh sai sót trong việc lựa chọn từ vựng cho bài viết của mình. 

Bùi Hoàng Phương Uyên

Đánh giá

(0)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...