Cải thiện khả năng đọc hiểu câu dài trong IELTS Reading | P3: Nhận diện cấu trúc song song 2 thành phần và 3 thành phần

Cấu trúc song song được sử dụng rất thường xuyên trong tiếng Anh. Trong IELTS Reading, các cấu trúc song song xuất hiện ở bài đọc và cả phần câu hỏi, nhiều trường hợp chúng sẽ làm cho câu hỏi và dữ kiện trở nên phức tạp hơn, gây khó khăn cho người học trong quá trình đọc hiểu. Vì vậy, để phần nào làm chủ kỹ năng Reading, có kiến thức về cấu trúc này là điều rất cần thiết.
author
Trần Thị Thu Thảo
21/08/2023
cai thien kha nang doc hieu cau dai trong ielts reading p3 nhan dien cau truc song song 2 thanh phan va 3 thanh phan

Tiếp nối chuỗi bài viết về cải thiện khả năng đọc hiểu câu dài trong IELTS Reading, bài viết dưới đây sẽ cùng người học phân tích điểm ngữ pháp “cấu trúc song song” (parallel structure hay parallelism), nhìn nhận sự khó khăn khi đọc hiểu các câu dài chứa loại cấu trúc này, sau đó cùng người học ứng dụng bản chất cấu trúc song song để đọc hiểu các ví dụ và bài tập IELTS Reading một cách chính xác.

Key takeaways

Cấu trúc song song (parallel structure hay parallelism) xuất hiện rất thường xuyên trong tiếng Anh, đặc biệt là trong các bài đọc IELTS Reading.

Cấu trúc song song là các cấu trúc ngữ pháp nhất quán, tương tự nhau, được dùng để diễn đạt một chuỗi nội dung nào đó.

Nếu không lưu ý khi gặp các cấu trúc song song, người học có thể đối mặt rủi ro tốn thời gian đọc hiểu, hoặc có thể không hiểu chính xác nội dung câu văn, dẫn đến sai sót đáng tiếc khi làm bài.

Xem lại: Cải thiện khả năng đọc hiểu câu dài trong IELTS Reading | P2: Nhận diện các động từ có hai thành phần theo sau.

Nội dung Lý thuyết

Định nghĩa cấu trúc song song

Cấu trúc song song (parallel structure hay parallelism) có thể được bắt gặp ở mọi tình huống, từ giao tiếp hằng ngày, đến đối thoại trang trọng hơn, từ những mẩu chuyện ngắn cho thiếu nhi, đến các bài IELTS Reading học thuật. Cấu trúc song song có thể xuất hiện trong những câu ngắn, chỉ vài từ, nhưng cũng rất thường xuyên xuất hiện trong các câu dài phức tạp đến vài dòng.

Cấu trúc song song có thể được định nghĩa bằng việc sử dụng các cấu trúc ngữ pháp nhất quán, tương tự nhau để diễn đạt một chuỗi nội dung nào đó.

Cấu trúc song song có thể xảy ra ở đơn vị từ, cụm từ hoặc thậm chí là mệnh đề. Ví dụ:

(1) There are no mountains or seas in my hometown.

(2) I consider myself as a person who can lounge on the sofa, eat popcorn and watch Netflix all day.

(3) Among the less appealing case studies is one about a fungus that is wiping out entire populations of frogs and that can be halted by a rare microbial bacterium.

Trên đây là ba câu chứa cấu trúc song song ở dạng từ, cụm từ và mệnh đề theo thứ tự. Trong đó, câu (1) và câu (3) chứa cấu trúc song song hai thành phần, và câu (2) chứa cấu trúc song song ba thành phần. 

Người học có thể tìm hiểu chi tiết hơn về cấu trúc song song ở các bài viết trước đó của ZIM:

Bài viết này sẽ chỉ tập trung phân tích các câu chứa cấu trúc song song hai thành phần và ba thành phần dài, gây khó khăn cho việc đọc hiểu.

image-alt

Sự khó khăn khi đọc các câu có cấu trúc song song phức tạp 

Xét ví dụ (3) phía trên: 

“Among the less appealing case studies is one about a fungus that is wiping out entire populations of frogs and that can be halted by a rare microbial bacterium.”

Đây là một câu được trích ra từ một bài đọc IELTS Reading trong sách Cambridge 16, câu này chứa cấu trúc song song hai thành phần, chúng là mệnh đề và đều khá dài. Người học có thể gặp khó khăn khi đọc hiểu câu này nếu chưa nhận ra bản chất của cấu trúc song song trước và sau “and”: rằng hai mệnh đề “that is wiping out entire populations of frogs” và “that can be halted by a rare microbial bacterium” đều là mệnh đề quan hệ, và chúng đều được dùng để đưa thêm thông tin cho “a fungus” phía trước. Nếu nhận ra được những điều nói trên, người học có nhiều khả năng hiểu chính xác thông tin câu (3) hơn: 

“Among the less appealing case studies is one about a fungus that is wiping out entire populations of frogs and that can be halted by a rare microbial bacterium.”

=> Hiểu: Trong số các nghiên cứu kém thu hút hơn, có một nghiên cứu về một loại nấm, loài nấm này đang quét sạch toàn bộ quần thể ếch nhái, ngoài ra loại nấm này còn có thể bị chặn đứng bởi một loại microbial bacterium hiếm gặp.

Xét một ví dụ khác: 

“‘It is remarkable how much people can vary in their wisdom from one situation to the next, and how much stronger such contextual effects are for understanding the relationship between wise judgment and its social and affective outcomes as compared to the generalized “traits”,’ Grossmann explains.”

(Trích Bài đọc How to make wise decisions, Cambridge 16)

Đây là một câu có thể gây tốn thời gian cho người học bởi chứa không chỉ một cấu trúc song song. Lúc này, người học cần xác định được từng cấu trúc. Người học có thể dễ dàng nhìn thấy hai thành phần song song trước và sau từ “and” đầu tiên là “how much people can vary in their wisdom from one situation to the next” và “how much stronger such contextual effects are for understanding the relationship between wise judgment and its social and affective outcomes as compared to the generalized “traits”. 

Tuy nhiên, hai trường hợp “and” còn lại được dùng dính liền nhau như vậy sẽ gây khó hiểu nếu người học không có kiến thức về cấu trúc song song, cụ thể, người học dù biết cấu trúc “between A and B” nhưng sẽ không thể nhận ra ngay A và B là gì, bởi có tới hai chữ “and”. 

Với kiến thức về cấu trúc song song (các thành phần song song cần tương đồng về mặt ngữ pháp),  ta sẽ biết rằng để dùng “between A and B” thì A và B cần song song với nhau và thường là hai danh từ/cụm danh từ/mệnh đề. Ở đây A là cụm danh từ “wise judgment” và B là cụm danh từ “social + effective outcomes”. Còn hai tính từ “social” và “affective” cũng song song với nhau nhưng chúng chỉ nằm trong cụm danh từ “social and affective outcomes”, để bổ nghĩa cho danh từ outcomes thôi. 

Ví dụ minh hoạ

Dưới đây là một số minh họa các câu chứa cấu trúc song song hai hoặc ba thành phần dài, xuất hiện trong các bài đọc IELTS sách Cambridge, và cách đọc hiểu chúng một cách chính xác:

Ví dụ 1

“Algorithms are capable of learning from data to undertake tasks that previously needed human judgement, such as reading legal contracts, analysing medical scans and gathering market intelligence.”

(Trích Bài đọc The future of work, Cambridge 16)

Ở ví dụ này, cấu trúc song song có ba thành phần là ba cụm V-ing (danh động từ) và chúng nằm ở phần ví dụ của câu. Đọc hiểu cụ thể, câu có:

  • chủ ngữ “algorithms” - “các thuật toán”

  • động từ “are capable of” - “có khả năng”

  • cụm V-ing “learning from data” - “học hỏi từ dữ liệu”

  • cụm “to undertake tasks…” dùng để đưa mục đích của việc học hỏi từ dữ liệu là “để thực hiện các nhiệm vụ…”

  • mệnh đề quan hệ “that previously needed human judgement” chỉ đang đưa thêm thông tin cho “tasks” - “nhiệm vụ mà trước đây cần sự phán đoán của con người”

  • cấu trúc song song “reading legal contracts, analysing medical scans and gathering market intelligence” đóng vai trò đưa ví dụ cho danh từ chính “tasks”

Sau khi phân tách được các thành phần này, người học chỉ cần dịch từng thành phần và liên kết lại với nhau để được nghĩa cả câu: “Các thuật toán có khả năng học hỏi từ dữ liệu để thực hiện các nhiệm vụ mà trước đây cần sự phán đoán của con người, chẳng hạn như đọc hợp đồng pháp lý, phân tích quét y tế và thu thập thông tin thị trường.”

Ví dụ 2

“Research suggests that when adopting a first-person viewpoint we focus on ‘the focal features of the environment’ and when we adopt a third-person, ‘observer’ viewpoint we reason more broadly and focus more on interpersonal and moral ideals such as justice and impartiality.”

(Trích Bài đọc How to make wise decisions, Cambridge 16)

Ở ví dụ này, cấu trúc song song thứ nhất nối hai câu phức when lại với nhau, cấu trúc song song thứ hai nằm trong cấu trúc thứ nhất, kết hợp hai cụm động từ, và cấu trúc song song cuối cùng nằm trong cấu trúc thứ hai, kết hợp hai tính từ. Đọc hiểu cụ thể, câu có:

  • chủ ngữ “research” - “nghiên cứu”

  • động từ “suggests” - “đề xuất”

  • “that” - “rằng”, sau nó là một hoặc nhiều mệnh đề hoàn chỉnh nữa

  • dựa vào cấu trúc song song thứ nhất, ta biết rằng nghiên cứu đã đề xuất ra hai điều: 

  1. “when adopting a first-person viewpoint we focus on ‘the focal features of the environment’” - câu phức này được dùng để đưa ra điều đầu tiên mà nghiên cứu đề xuất. 

  2. “when we adopt a third-person, ‘observer’ viewpoint we reason more broadly and focus more on interpersonal and moral ideals such as justice and impartiality” - câu phức này được dùng để đưa ra điều thứ hai mà nghiên cứu đề xuất.

Trong đó, dựa vào cấu trúc song song thứ hai, người học sẽ nhận ra hai điều mà chúng ta thường làm khi “we adopt a third-person”, đó là “reason more broadly” và “focus more on interpersonal and moral ideals such as justice and impartiality”.

Tiếp nữa, “interpersonal” và “moral” là hai thành phần song song nhỏ cuối cùng, để mô tả các “ideals” - “lý tưởng” mà ta thường tập trung vào nhiều hơn.

Vậy ta hiểu được ý của câu trên là “Nghiên cứu cho thấy hai điều: (1) khi áp dụng góc nhìn thứ nhất, chúng ta tập trung vào 'các đặc điểm chính của môi trường', (2) khi áp dụng góc nhìn thứ ba, tức góc nhìn của 'người quan sát', chúng ta suy luận rộng hơn và tập trung nhiều hơn vào các lý tưởng đạo đức và giữa các cá nhân, chẳng hạn như công lý và không thiên vị.”

image-alt

Luyện tập

Áp dụng kiến thức về cấu trúc song song hai hoặc ba thành phần để hoàn thành các bài tập đọc hiểu câu dài dưới đây:

Bài tập A:

Dữ kiện:

The algorithm – usually built by external designers- often becomes the keeper of knowledge, she explains. In cases like this, Pachidi believes, a short-sighted view begins to creep into working practices whereby workers learn through the ‘algorithm’s eyes’ and become dependent on its instructions. Alternative explorations - where experimentation and human instinct lead to progress and new ideas - are effectively discouraged.

(Trích Bài đọc The future of work, Cambridge 16)

Câu hỏi:

“While monitoring a telecommunications company, Pachidi observed a growing reliance on the recommendations made by Al, as workers begin to learn through the ‘algorithm’s eyes’. Meanwhile, staff are deterred from experimenting and using their own ……………., and are therefore prevented from achieving innovation.”

Bài tập B:

Dữ kiện:

“In doing so they make crossings feel longer, introducing psychological barriers greatly impacting those that are the least mobile, and encouraging others to make dangerous crossings to get around the guard rails.”

(Trích Bài đọc Could urban engineers learn from dance?, Cambridge 15)

Câu hỏi:

“An unintended effect is to create psychological difficulties in crossing the road, particularly for less ………(1)……. people. Another result is that some people cross the road in a ………(2)……. way.”

Đáp án:

Bài tập A: instinct

Giải thích đáp án:

Dịch đề: nhân viên bị ngăn cản thử nghiệm và bị ngăn cản sử dụng…………….của riêng họ, và do đó bị ngăn cản đạt được sự đổi mới. (“experimenting” và “using their own …” là hai thành phần của cấu trúc song song, chỉ hai điều mà nhân viên bị ngăn cản thực hiện).

Dự đoán từ cần điền: danh từ chỉ cái gì đó của riêng mỗi người, mà bị ngăn cản sử dụng.

Định vị thông tin: dựa vào các từ khóa ‘algorithm’s eyes’, experimenting, ta chặn được câu chứa đáp án sẽ là câu cuối đoạn dữ kiện: “ Alternative explorations - where experimentation and human instinct lead to progress and new ideas - are effectively discouraged.”

Đối chiếu câu hỏi và câu dữ kiện:

“are effectively discouraged” chính là “are deterred from” và “are therefore prevented from”, nghĩa là bị ngăn cản.

Điều bị ngăn cản ở đây là “Alternative explorations”, được giải thích bằng mệnh đề “where experimentation and human instinct lead to progress and new ideas”, hai danh từ “experimentation” và “human instinct” song song với nhau, tương ứng với cấu trúc song song “experimenting” và “using their own …” trong đề. Vậy từ còn thiếu là danh từ “instinct”.

Bài tập B:

(1) mobile

(2) dangerous

Dịch đề: “Một kết quả ngoài ý muốn là tạo tâm lý khó khăn khi sang đường, cụ thể là đối với người ít …(1)..... Một kết quả ngoài ý muốn khác là một số người băng qua đường một cách ……(2)…."

Dự đoán từ cần điền: cả hai vị trí đang cần tính từ, tính từ (1) mô tả người, tính từ (2) mô tả hành vi đi qua đường.

Đối chiếu câu hỏi và câu dữ kiện, ta bắt gặp cấu trúc song song trong câu dữ kiện:

“In doing so they make crossings feel longer, introducing psychological barriers greatly impacting those that are the least mobile, and encouraging others to make dangerous crossings to get around the guard rails.”

Hai thành phần song song (được in đậm) tương ứng với hai kết quả ngoài ý muốn trong câu hỏi. Vậy đáp án của câu (1) sẽ là tính từ chỉ người nằm trong vế “introducing psychological barriers greatly impacting those that are the least mobile”, và đáp án của câu (2) sẽ là tính từ chỉ hành vi qua đường trong vế “encouraging others to make dangerous crossings to get around the guard rails”.

Xét vế trước, ta có:

“those” paraphrase cho “people”

“least” paraphrase cho “less”

=> vậy đáp án câu (1) là “mobile”.

Xét vế sau, ta có:

“make crossings” paraphrase cho “cross the road”

tính từ mô tả việc qua đường ở đây là “dangerous”

=> vậy đáp án câu (2) là “dangerous”.

Xem tiếp: Cải thiện khả năng đọc hiểu câu dài trong IELTS Reading | P4: Nhận diện các mệnh đề danh từ trong câu

Lời kết

Tóm lại, cấu trúc song song được sử dụng rất thường xuyên trong tiếng Anh. Trong IELTS Reading, các cấu trúc song song xuất hiện ở bài đọc và cả phần câu hỏi, nhiều trường hợp chúng sẽ làm cho câu hỏi và dữ kiện trở nên phức tạp hơn, gây khó khăn cho người học trong quá trình đọc hiểu. Vì vậy, để phần nào làm chủ kỹ năng Reading, có kiến thức về cấu trúc này là điều rất cần thiết. Thông qua việc giải thích tóm tắt khái niệm, phân tích các ví dụ minh hoạ cùng bài tập vận dụng, tác giả mong muốn người học có thể nắm vững bản chất cấu trúc song song, và vận dụng điểm ngữ pháp này cho việc đọc hiểu trong tương lai.

Ngoài ra, để xử lý khối lượng thông tin dày đặc trong bài đọc, việc áp dụng tuỳ biến các kỹ thuật như: Skimming, Scanning, Eye-movement và I.S.E.A được giới thiệu trong sách IELTS Reading Strategies - I.S.E.A sẽ giúp thí sinh hoàn toàn làm chủ thời gian và năng lượng trong bài thi IELTS Reading.

Để rút ngắn thời gian học tập, đạt điểm IELTS trong thời gian gấp rút. Người học có thể tham gia ôn thi IELTS cấp tốc tại ZIM để được hỗ trợ tối đa, cam kết đạt kết quả đầu ra.

Bạn muốn học thêm về nội dung này?

Đặt lịch học 1-1 với Giảng viên tại ZIM để được học sâu hơn về nội dung của bài viết bạn đang đọc. Thời gian linh hoạt và học phí theo buổi

Đánh giá

5.0 / 5 (1 đánh giá)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...
Tư vấn nhanh
Chat tư vấn
Chat Messenger
1900 2833
Đang tải dữ liệu