Banner background

Chinh phục homophones gây rối trong bài IELTS Listening

Homophones là những từ giống nhau nên trong quá trình làm bài Listening nếu không chú ý kỹ sẽ điền nhầm từ và khiến cho thí sinh bị mất điểm.
chinh phuc homophones gay roi trong bai ielts listening

Đối với những người đọc đã từng học tiếng Anh qua một thời gian dài hay dù chỉ mới bắt đầu thì có lẽ cũng đã biết hoặc gặp phải những trường hợp những từ có cùng cách phát âm với nhau nhưng viết khác nhau và nghĩa của từ cũng khác nhau. Một trường hợp điển hình mà đa phần người đọc đã gặp chính là flour (bột) /flaʊər/ và flower (hoa) /flaʊər/. Dù có cách phát âm giống hệt nhau và có thể thay đổi nghĩa trong câu hoàn toàn nhưng không phải không có cách để phân biệt chúng. Thông qua bài viết này tác giả sẽ nêu ra một số cách để người đọc không bị gây rối bởi những homophones “gây rối” sẽ gặp phải trong quá trình luyện học.

Key takeaways

  • Homophone là từ có cách phát âm giống một từ khác nhưng mang ý nghĩa hoặc cách viết khác nhau

  • Có 2 dạng homophone: cùng loại từ, khác loại từ

  • Người học phân biệt homophone cùng loại từ bằng cách dựa vào ngữ cảnh để đoán ý nghĩa của từ, và phân biệt homophone khác loại từ bằng cách dựa vào cấu trúc trong câu để đoán từ có loại từ phù hợp.

  • Trong trường hợp không phân biệt được homophone khi làm bài IELTS Listening, người học nên ghi lại phiên âm tiếng Việt của từ rồi sử dụng 10 phút điền đáp án để suy luận từ đúng nhất.

Homophones là gì

Theo như định nghĩa của từ điển Cambridge, Homophone là thuật ngữ chỉ một từ có cách phát âm giống hệt như một từ khác nhưng lại mang ý nghĩa hoặc cách viết khác nhau. Một số ví dụ về các homophones như: Sun – mặt trời và Son – con trai (/sʌn/), Hi - chào và High – Cao (/haɪ/). Về nguồn gốc, từ homophone xuất phát từ tiếng Hy Lạp được cấu thành từ 2 phần Homo và Phone. Phần đầu có nghĩa là giống nhau và phần sau Phone bắt nguồn từ phōnos có nghĩa là âm thanh. Vậy một sau khi ghép lại thì người đọc có thể thấy thuật ngữ Homophone có nghĩa là âm thanh giống nhau và rất dễ hiểu. Tuy dễ hiểu là vậy nhưng đặt vào những tình huống trong bài Listening khi những thông tin trong bài nghe được phát liên tục không có khoảng nghỉ, thí sinh vừa phải tập trung lắng nghe để tìm và chọn lọc thông tin đúng điền vào đáp án vừa không có thời gian suy nghĩ xem liệu từ mình điền là đúng chưa có bị nhầm sang một homophone khác hay không.

Các loại homophone thường gặp

Dù định nghĩa về nó rất ngắn gọn và súc tích (âm thanh giống nhau) nhưng thật ra các từ đồng âm khác nghĩa đôi khi không tập trung thì người đọc sẽ khá khó để phân biệt chúng. Thông thường các dạng homophone mà người đọc thường hay gặp trong quá trình luyện học như tác giả đã nêu ở phần giới thiệu là các dạng thường gặp nhưng gây rối cho người đọc. Dưới đây là một số homophone mà người đọc sẽ gặp với tần suất khá cao trong quá trình sử dụng tiếng Anh trong việc học lẫn việc giao tiếp:

Flower /flaʊər/ - Hoa

Flour /flaʊər/ - Bột

Bee /biː/ - Con ong

Be /biː/ - Là

Sea /siː/ - Biển

See /siː/ - Thấy

Their /ðeər/ - Của họ

They’re /ðeər/ - Họ là, Chúng là

Bear  /beər/ - Con gấu

Bare /beər/ - Chịu đựng

Aisle /aɪl/ - Lối đi giữa các hàng ghế

Isle /aɪl/ - Một ốc đảo nhỏ

Aren’t /ɑːnt/ - Không là, Không phải

Aunt /ɑːnt/ - Dì, Mợ, Thím, Bác gái

Các homophone cùng loại từ và cách phân biệt

Đa phần các trường hợp homophone cùng loại từ mà người đọc gặp phải sẽ là flower và flour, aisle và isle, v.v.. đều là danh từ thì việc phân biệt chúng khá đơn giản. Cụ thể hơn, người đọc chỉ cần nghe thông tin phụ hoặc thông tin thêm phía sau của người nói trong đề thi để có thể biết chính xác được từ mà họ muốn ám chỉ là gì. Tác giả sẽ làm một ví dụ đơn giản:

homophones-va-cach-vuot-qua-trong-ielts-listening-supermarket

- Speaker 1: Today is a special day, can you go to the supermarket to buy me some /flaʊər/

A.    Flower                                           B. Flour

- Speaker 2: Sure, I am also on the way to the supermarket.

Trong trường hợp trên, người đọc có thể biết được đáp án sẽ là A vì đã có thông tin phụ ở ngay trước nó là some. Chi tiết hơn về vấn đề này, vì từ some sẽ bổ trợ cho một danh từ đếm được như Flower là danh từ đếm được với ý nghĩa là bông hoa. Như vậy, ở tình huống này, đáp án không thể là Flour được vì bột là danh từ không đếm được. Để làm rõ thể về cách phân biệt chúng, người đọc xem trường hợp sau:

- Harry: The /aɪl/ is pretty small, is it Sam ?

A.    Isle                           B. Aisle

- Sam: Yeah, I can hardly even walk, let alone the cart.

Ở ví dụ trên, đáp án sẽ là B vì ở đây người đọc sẽ có thể phân biệt được thông qua một thông tin thêm là “I can hardly even walk” vì Isle có nghĩa là một đảo nhỏ trong khi Aisle lại là một lối đi giữa các hàng ghế trong cửa hàng, máy bay, trên xe v.v.. Vậy trong tình huống trên, dù một ốc đảo (Isle) có nhỏ đến mấy cũng không thể gây khó khăn cho người di chuyển trên nó được vậy nên ở đây lối đi (Aisle) sẽ là đáp án chính xác.

Các homophone khác loại từ và cách nhận biết

Trong trường hợp này, đa phần do các loại từ đều khác nhau nên người đọc có thể dựa vào cấu trúc trong câu để có thể nhận ra được ngay lặp tức đáp án muốn nói tới là gì. Giả sử:

- Speaker 1: It’s been a while since the last time I went to the /siː/.

- Speaker 2: Let’s set up the plan for the trip, shall we ?

Ở đây người đọc có thể nhận ra đáp án là Sea vì trong cấu trúc câu này từ cần điền là một danh từ nên chắc chắn không thể nào là See được. Một ví dụ khác mà tác giả nhận thấy nhiều người đọc hay bị nhầm lẫn với nhau chính là cặp homophone Their và They’re. Cách để phân biệt chúng vẫn phải dựa vào cấu trúc trong câu và loại từ liền sau của chúng để phân biệt.

Ví dụ 1:

- Tom: Hey, do you see my brothers Shally?

homophones-va-cach-vuot-qua-trong-ielts-listening-footbal

- Shally: /ðeər/ playing football?

Ví dụ 2:

- Tom: Are these my books Shally?

- Shally: No, they belong to Mark and Shane. /ðeər/ names are on the first page.

Trong ví dụ 1, đáp án sẽ là They’re vì liền sau nó là một động từ ở trạng thái tiếp diễn (Verb-ing) nên theo như công thức của thì hiện tại tiếp diễn trước nó phải là một Danh từ với một động từ To-be: They are và viết tắt thành They’re với phát âm là /ðeər/. Tuy nhiên ở trường ví dụ 2, người đọc không thể điền They’re vào đáp án được vì liền sau nó là một danh từ cho nên ở vị trí này buộc phải là một tính từ, và cụ thể hơn sẽ là một tính từ sở hữu cho nên đáp án sẽ là Their.

Cách làm khi chưa phân biệt được homophone

Để có thể phân biệt được các homophone thì việc cơ bản và tối thiểu nhất cần làm là người đọc phải nắm được cách phát âm chính xác của các từ và mới có thể từ đó phân biệt được chúng. Nhưng chẳng may trong quá trình Listening, giả sử người đọc có gặp phải tình huống chưa phân biệt được chúng, người đọc cũng đừng vội hoảng hốt và sa đà vào việc suy nghĩ nên điền các ký tự nào mới là từ đúng vì như vậy sẽ khiến người đọc mất tập trung từ đó dẫn đến việc bị sao lãng và không điền được đáp án của các câu sau. Lúc này, người đọc bình tĩnh và note lại âm thanh của từ đó để rồi 10 phút cuối giờ chuyển đáp án mới suy nghĩ và phân tích xem nó là từ nào. Để minh họa, tác giả sẽ lấy ví dụ của mục 2. để người đọc tiện theo dõi.

Giả sử trong tình huống người đọc nghe được đáp án là /ðeər/ nhưng không phân biệt được They’re hoặc là Their do bài nói được phát liên tục mà không có khoảng nghỉ và thậm chí là không biết phiên âm của nó (phonetics) ghi như thế nào. Trong tình huống này, vì đã không còn cách nào khác nên buộc người đọc phải đưa ra được một giải pháp nhanh nhất có thể thì người đọc có thể viết lại âm đó bằng TIẾNG VIỆT là /đe/. Sau đó người đọc cứ tiếp tục làm bài cho đến cuối giờ rồi dùng 10 phút cuối để suy luận từ với âm thanh /đe/ này có thể là từ gì. Như vậy, trong trường hợp khi thí sinh chưa biết từ đó viết ra sao và có homophone hay không, hãy cứ làm động tác trên xuyên suốt cả bài cho những từ không nghe được và dùng 10 phút cuối để chuyển hết đáp án qua answer sheet và suy luận cho các câu vẫn chưa điền được.

Tổng kết

Từ đồng âm khác nghĩa không phải là một vấn đề hoặc điều mới lạ đối với những người học ngôn ngữ. Bản thân tiếng mẹ đẻ của mỗi ngôn ngữ đều có các từ đồng âm khác nghĩa nên tiếng Anh nói chung, và IELTS nói riêng cũng không ngoại lệ. Dù tần suất của các homophone xuất hiện khác dày đặc và thường xuyên nhưng không lý do gì mà người học phải lo lắng. Người học chỉ cần:

+ Phân tích ngữ cảnh để dự đoán được chúng;

+ Phân tích cấu trúc trong câu để lựa chọn được từ chính xác;

+ Và luyện tập thói quen dùng tiếng Việt để ghi lại âm thanh của từ đó lỡ như chưa phân biệt được trong quá trình làm bài để dùng 10 phút cuối suy luận cho đáp án chính xác.

Thông qua những thông tin trên tác giả hy vọng người đọc có thể phần nào nắm được những thông tin cơ bản nhất về homophone cũng như một số cách để tách biệt chúng với nhau mà không gặp khó khăn. Chúc người đọc thành công trong việc chinh phục homophone trong IELTS Listening.

Đánh giá

(0)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...