Banner background

Hướng dẫn cách làm bài phần thi Verbal Reasoning trong GMAT

Trong bài viết này, tác giả sẽ tập trung vào giới thiệu và hướng dẫn cách làm bài phần thi Verbal Reasoning trong GMAT.
huong dan cach lam bai phan thi verbal reasoning trong gmat

GMAT (Graduate Management Admission Test) là một bài thi quan trọng trong quá trình ứng tuyển học Cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh trên toàn thế giới. Trong bài viết này, tác giả sẽ tập trung vào giới thiệu và hướng dẫn cách làm bài phần thi Verbal Reasoning trong GMAT.

Đọc thêm: Giới thiệu về bài thi GMAT

Giới thiệu chung về phần thi Verbal Reasoning trong GMAT

Mục đích: Phần thi Verbal Reasoning trong GMAT (VR) được dùng để đánh giá khả năng đọc hiểu tài liệu, xử lý thông tin và đánh giá luận điểm, và khả năng diễn đạt ý tưởng hiệu quả theo tiêu chuẩn của phần viết trong tiếng Anh. 

Số câu hỏi: 36

Thời gian: 65 phút

Hình thức thi: Tương tự như 3 phần còn lại của bài thi GMAT, phần thi VR sẽ được thi theo hình thức một bài thi thích ứng trên máy tính (Computerized Adaptive Testing – CAT)

Thứ tự thi: Với phần thi này, thí sinh có thể lựa chọn thứ tự thi thứ nhất, thứ hai hoặc thứ tư dựa trên 3 lựa chọn dưới đây:

  1. AWA, IR, QR, VR

  2. VR, QR, IR, AWA

  3. QR, VR, IR, AWA

Trong đó:

Các dạng bài thi trong phần thi Verbal Reasoning trong GMAT

Trong phần thi VR, thí sinh sẽ phải trả lời 3 dạng câu hỏi chính, bao gồm Critical Reasoning (Lý luận), Sentence Correction (Sửa lỗi câu), và Reading Comprehension (Đọc hiểu).  

verbal-reasoning-trong-gmat-cau-truc

Critical Reasoning

Yêu cầu: Đây là dạng câu hỏi kiểm tra khả năng lý luận của thí sinh, bao gồm việc đánh giá các lập luận và xây dựng kế hoạch hành động. Ở dạng này, thí sinh sẽ được hỏi về các lựa chọn củng cố (strengthen) hoặc làm yếu (weaken) đi tính thuyết phục của một lập luận cụ thể. Bên cạnh đó, thí sinh còn được yêu cầu đưa ra giả thiết dựa trên tình huống cụ thể được đề ra. 

Số lượng câu hỏi: 9 – 10 câu.

Ví dụ minh họa: 

Question 1. Lauren is clearly going to make an awful professor. Nearly half of her students failed their final this past spring. She should probably choose another career path, because her students’ performance demonstrates that she doesn’t teach very well.

verbal-reasoning-trong-gmat-vi-du

What statement, if true, most weakens the argument above?

  • A. This was Lauren’s second time teaching a college class.

  • B. The class Lauren was teaching is a required class for all freshmen.

  • C. The students who failed the exam also had poor attendance.

  • D. The students who passed the exam attended an optional review session Lauren’s teaching assistant held.

  • E. Lauren struggled early in the semester with lesson planning.

Thí sinh có thể hiểu câu hỏi Verbal Reasoning trong GMAT ở ví dụ trên như sau: Lauren là một giáo sư tệ. Hơn nửa sinh viên của cô thi trượt trong kỳ kiểm tra cuối kỳ mùa xuân. Cô chắc hẳn nên chọn một sự nghiệp khác, vì kết quả từ học sinh của cô chứng minh rằng cô không hề dạy tốt.

  • Chủ đề chính: Khả năng giảng dạy của Lauren bị đánh giá chưa tốt.

  • Tiêu chuẩn đánh giá: Kết quả thi cuối kỳ của học viên.

Xác định các ý chính như trên, thí sinh có thể đọc qua các lựa chọn để xem xét và đánh giá lựa chọn nào làm yếu đi lập luận trên.

  • A. This was Lauren’s second time teaching a college class.

Có thể vì Lauren chỉ mới giảng dạy lần thứ 2 ở lớp cao đẳng nên cô ấy chưa có nhiều kinh nghiệm sư phạm. Củng cố lập luận. Hoặc, có thể ở lớp thứ nhất của Lauren, học viên đạt được kết quả tốt hơn ở lớp thứ hai .Không phản ánh được khả năng giảng dạy của Lauren.

  •  B. The class Lauren was teaching is a required class for all freshmen.

Lớp học bắt buộc (required class) trong trường hợp này không liên quan đến kết quả cuối kỳ của sinh viên. Không liên quan đến khả năng giảng dạy của Lauren.

  • C. The students who failed the exam also had poor attendance.

Câu này thể hiện rằng những sinh viên trượt kỳ kiểm tra cũng ít tham dự các lớp của Lauren. Các sinh viên đậu kỳ kiểm tra tham dự lớp của Lauren. Nguyên nhân dẫn đến việc sinh viên trượt kỳ kiểm tra không phải do khả năng giảng dạy của Lauren tệ, mà do sinh viên không tham dự lớp học đầy đủ. Trái ngược với ý kiến ban đầu.

  • D. The students who passed the exam attended an optional review session Lauren’s teaching assistant held.

Những sinh viên đậu kỳ kiểm tra tham dự lớp ôn tập tổ chức bởi trợ giảng của Lauren. Không liên quan đến khả năng giảng dạy của Lauren.

  • E. Lauren struggled early in the semester with lesson planning.

Có thể việc Lauren giảng dạy chưa tốt là do cô gặp khó khăn trong việc chuẩn bị giáo án bài giảng. Củng cố lập luận.

Vậy, sau khi đã phân tích các lựa chọn, câu trả lời phù hợp nhất là (C).

Question 2. The cost of producing radios in Country Q is ten percent less than the cost of producing radios in Country Y. Even after transportation fees and tariff charges are added, it is still cheaper for a company to import radios from Country Q to Country Y than to produce radios in Country Y.

The statement above, if true, best supports which of the following assertions?

  •  A. Labor costs in Country Q are ten percent below those in Country Y.

  • B. Importing radios from Country Q to Country Y will eliminate ten percent of the manufacturing jobs in Country Y.

  • C. The tariff on a radio imported from Country Q to Country Y is less than ten percent of the cost of manufacturing the radio in Country Y.

  • D. The fee for transporting a radio from Country Q to Country Y is more than ten percent of the cost of manufacturing the radio in Country Q.

  • E. It takes ten percent less time to manufacture a radio in Country Q than it does in Country Y.

Thí sinh có thể hiểu câu hỏi ở ví dụ trên như sau: Radio sản xuất ở quốc gia Q rẻ hơn ở quốc gia Y. Tính cả chi phí vận chuyển và thuế quan, việc nhập khẩu radio từ quốc gia Q vào quốc gia Y vẫn rẻ hơn sản xuất radio ở quốc gia Y.

Khi đọc các lựa chọn, thí sinh có thể ngầm hiểu rằng, chi phí cho việc vận chuyển và thuế để nhập khẩu radio từ quốc gia Q vào quốc gia Y cần nhỏ hơn 10% chi phí sản xuất radio ở quốc gia Y.

Xác định ý chính như trên, thí sinh có thể đọc qua các lựa chọn để xem xét và đánh giá lựa chọn nào được ủng hộ từ lập luận trên.

  • A. Labor costs in Country Q are ten percent below those in Country Y.

Chi phí lao động ở quốc gia Q thấp hơn 10% so với quốc gia Y → Chi phí lao động thấp nhưng chưa chắc mức thuế nhập khẩu thấp → Không được ủng hộ từ lập luận trên.

  • B. Importing radios from Country Q to Country Y will eliminate ten percent of the manufacturing jobs in Country Y.

Việc nhập khẩu radio từ quốc gia Q đến quốc gia Y sẽ loại bỏ 10% công việc sản xuất ở quốc gia Y. Lượng công việc sản xuất không liên quan trực tiếp đến chi phí sản xuất. Không được ủng hộ từ lập luận.

  • C. The tariff on a radio imported from Country Q to Country Y is less than ten percent of the cost of manufacturing the radio in Country Y.

Mức thuế áp dụng cho radio được nhập khẩu từ quốc gia Q đến quốc gia Y ít hơn 10% chi phí sản xuất radio ở quốc gia Y → Được ủng hộ từ lập luận trên.

  • D. The fee for transporting a radio from Country Q to Country Y is more than ten percent of the cost of manufacturing the radio in Country Q.

Chi phí vận chuyển radio từ quốc gia Q đến quốc gia Y cao hơn 10% so với chi phí sản xuất radio ở quốc gia Q. Không nhắc đến chi phí sản xuất radio ở quốc gia Y Không liên quan trực tiếp đến lập luận.

  • E. It takes ten percent less time to manufacture a radio in Country Q than it does in Country Y.

Chi phí sản xuất radio ở quốc gia Q ít hơn 10% so với quốc gia Y. Không liên quan trực tiếp đến lập luận.

Vậy, sau khi đã phân tích các lựa chọn, câu trả lời phù hợp nhất là (C).

Sentence Correction

Yêu cầu: Dạng câu hỏi Verbal Reasoning trong GMAT này kiểm tra khả năng ngữ pháp và mức độ hiệu quả trong việc diễn đạt theo tiêu chuẩn văn viết trong tiếng Anh của thí sinh. Phần được yêu cầu đánh giá được gạch chân ở đề bài, kèm theo 5 lựa chọn tương ứng để chỉnh sửa câu. Trong đó, lựa chọn đầu tiên giống phần gạch chân, 4 lựa chọn còn lại là 4 cách diễn đạt khác. Thí sinh có thể quyết định xem cách diễn đạt nào là hiệu quả nhất. Nếu thí sinh cảm thấy cách diễn đạt đầu tiên là đảm bảo hiệu quả và không cần thay đổi thì thí sinh có thể chọn đáp án A.

Số lượng câu hỏi: 12 – 13 câu.

Ví dụ minh họa:

Question 1. For homes in typically colder geographic regions, it is particularly important to have effective and efficient heating systems.

  • For homes in typically colder geographic regions

  • For people in homes in typically colder geographic regions

  • For homes in typically cold geographic regions

  • People in typically colder geographic regions

  • Homes in typically colder geographic regions

Trong phần được gạch chân, thí sinh có thể chú ý từ colder”. Trong văn viết, cần có 2 đối tượng để dùng so sánh hơn. Tuy nhiên, trong câu này, không có 2 đối tượng cụ thể nào được so sánh. Ngoài ra, dùng chủ ngữ “people” cũng không phù hợp trong trường hợp này, vì vế sau đề cập đến sở hữu hệ thống sưởi ấm hiệu năng (“have effective and efficient heating systems”). Vậy nên, trong 5 lựa chọn, chỉ có lựa chọn (C) đáp ứng đủ các yếu tố trên.

Đáp án: (C)

Question 2. Concerns about global warming have grown into actual efforts sanctioned by non-governmental organizations and governments that not only work to understand global warming and also to prevent it.

  • understand global warming and also prevent it.

  • understand global warming but also prevent it.

  • understand global warming yet also prevent it.

  • understand global warming but also prevent its growth.

  • understand global warming yet also prevent it’s growth.

verbal-reasoning-trong-gmat-global-warining

Trong câu này, thí sinh có thể dễ dàng nhận ra cấu trúc “not only… but also…”. Vì vậy, sau khi loại trừ những câu không tuân theo cấu trúc này, chỉ còn đáp án (B) và (D). Tuy nhiên, vì vấn đề nóng lên toàn cầu (“global warming”) thay đổi liên tục, nên đáp án (D) thể hiện rõ hơn ý nghĩa của câu, đó là ngăn chặn sự gia tăng của hiện tượng nóng lên toàn cầu (“its growth”).

Đáp án: (D)

Reading Comprehension

Yêu cầu: Dạng câu hỏi Verbal Reasoning trong GMAT này kiểm tra khả năng đọc hiểu luận điểm chính, luận điểm phụ, sự suy luận dựa trên các thông tin sẵn có, ứng dụng, cấu trúc logic và văn phong. Những bài đọc ở phần này bàn về các chủ đề xã hội như khoa học nhân văn, vật lý và sinh học, hoặc các lĩnh vực liên quan đến kinh tế.

Số lượng câu hỏi: 13 – 14 câu.

Ví dụ minh họa. 

Read the following passage and answer the seven questions that follow. 

In the United States, where we have more land than people, it is not at all difficult for persons in good health to make money. In this comparatively new field there are so many avenues of success open, so many vocations which are not crowded, that any person of either sex who is willing, at least for the time being, to engage in any respectable occupation that offers, may find lucrative employment. 

Those who really desire to attain an independence, have only to set their minds upon it, and adopt the proper means, as they do in regard to any other object which they wish to accomplish, and the thing is easily done. But however easy it may be found to make money, I have no doubt many of my hearers will agree it is the most difficult thing in the world to keep it. The road to wealth is, as Dr. Franklin truly says, “as plain as the road to the mill.” It consists simply in expending less than we earn; that seems to be a very simple problem. Mr. Micawber, one of those happy creations of the genial Dickens, puts the case in a strong light when he says that to have annual income of twenty pounds per annum, and spend twenty pounds and sixpence, is to be the most miserable of men; whereas, to have an income of only twenty pounds, and spend but nineteen pounds and sixpence is to be the happiest of mortals. 

Many of my readers may say, “we understand this: this is economy, and we know economy is wealth; we know we can’t eat our cake and keep it also.” Yet I beg to say that perhaps more cases of failure arise from mistakes on this point than almost any other. The fact is, many people think they understand the economy when they really do not. 

  1. Which of the following statements best expresses the main idea of the passage? 

(A) Getting a job is easier now than it ever has been before. 

(B) Earning money is much less difficult than managing it properly. 

(C) Dr. Franklin advocated getting a job in a mill. 

(D) Spending money is the greatest temptation in the world. 

(E) There is no way to predict changes in the economy. 

Đáp án: (B)

Giải thích: 

  •  Đoạn trích chỉ đề cập đến việc làm ở Mỹ nói riêng chứ không đề cập chung đến việc có một nghề nghiệp. Không phải ý chính của đoạn trích.

  •  Đoạn trích đề cập đến việc kiếm tiền và quản lý tiền, khẳng định rằng việc kiếm tiền không khó bằng quản lý tiền một cách hợp lý. Phù hợp với ý chính của bài.

  •  Dr. Franklin chỉ so sánh con đường đến sự giàu có “as plain as the road to the mill”, chứ không ủng hộ việc có một công việc trong nhà máy. Đây cũng chỉ là chi tiết nhỏ trong bài. Không khái quát được nội dung chính của bài.

  •  Bài viết không đề cập đến sự cám dỗ từ việc tiêu tiền. Không liên quan đến bài.

  • Bài viết không đề cập đến những thay đổi của nền kinh tế nói chung, mà chỉ bàn về việc kiếm tiền và quản lý tiền. Không liên quan đến bài.

  1. What would this author’s attitude likely be to a person unable to find employment? 

(A) descriptive 

(B) conciliatory 

(C) ingenuous 

(D) incredulous 

(E) exculpatory 

Đáp án: (D)

Giải thích: Dựa vào phần đầu của đoạn trích, (“it is not at all difficult for persons in good health to make money”), theo tác giả, việc một người không thể tìm kiếm được một công việc là một việc đáng ngờ.

  • A. descriptive: mô tả

  • B. conciliatory: hòa giải

  • C. ingenuous: ngây thơ

  • D. incredulous: đáng ngờ, unconvincing

  • E. exculpatory: châm biếm

46. According to the author, what is more difficult than making money? 

(A) getting a job 

(B) traveling to a mill 

(C) reading Dickens 

(D) understanding the economy 

(E) managing money 

Đáp án: (E)

Giải thích: Dựa vào câu thứ 2 trong đoạn 2 (“But however easy it may be found to make money, I have no doubt many of my hearers will agree it is the most difficult thing in the world to keep it.”), tác giả chỉ ra quan điểm của độc giả rằng việc khó nhất chính là giữ tiền. Vậy nên, thí sinh có thể suy luận đáp án của câu này là (E)

  1. Who is the most likely audience for this passage? 

(A) economists 

(B) general readers 

(C) teachers 

(D) philanthropists 

(E) children 

Đáp án: (B)

Giải thích: Dựa vào văn phong của tác giả, từ vựng được sử dụng trong bài viết khá gần gũi, dễ đọc, không có các từ vựng quá chuyên ngành. Vậy nên, thí sinh có thể dựa vào điều này để khẳng định rằng tác giả viết đoạn trích này cho các độc giả nói chung.

  • A. economists: các nhà kinh tế học

  • B. general readers: độc giả phổ thông

  • C. teachers: giáo viên

  • D. philanthropists: các nhà hảo tâm

  • E. children: trẻ em

  1. What is the best definition of economy as it is used in this passage? 

(A) exchange of money, goods, and services 

(B) delegation of household affairs 

(C) efficient money management 

(D) less expensive

(E) luxurious accommodations 

Đáp án: (C)

Giải thích: Dựa vào câu đầu tiên trong đoạn cuối, “we understand this: this is economy, and we know economy is wealth; we know we can’t eat our cake and keep it also”, tác giả nhắc đến kinh tế như sự giàu có, nhưng để giàu có thì bên cạnh việc làm ra tiền, quản lý tiền cũng là một việc quan trọng.

  • A. Nhắc đến kinh tế, bài viết chỉ đề cập đến tiền nhưng không đề cập đến việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ → Không liên quan.

  • B. Sự phân công công việc trong gia đình → Không phải khái niệm về kinh tế.

  • C. Kinh tế là việc quản lý tiền hiệu quả → Hợp lý

  • D. Kinh tế là không đắt tiền → Không hợp lý.

  • E. Kinh tế là những chỗ ở sang trọng → Khái niệm hẹp, không hợp lý.  

  1. Which word best describes the author’s attitude towards those who believe they understand money? 

  • (A) supportive 

  • (B) incriminating 

  • (C) excessive 

  • (D) patronizing 

  • (E) incendiary 

Đáp án: (D)

Giải thích: Dựa vào câu cuối của đoạn trích, The fact is, many people think they understand the economy when they really do not.”, tác giả cho rằng một số người nghĩ họ hiểu về kinh tế nhưng thực chất họ chẳng hiểu gì. Vậy nên, thí sinh có thể suy luận được thái độ của tác giả đối với những người nghĩ họ hiểu về tiền là thái độ thượng đẳng.

  • A. supportive: ủng hộ

  • B. incriminating: buộc tội

  • C. excessive: quá đáng

  • D. patronizing: thái độ xem thường người khác, hành động như thể bạn tốt hơn họ.

  • E. incendiary: hung hăng

  1. This passage is most likely taken from a(n) _____. 

  • (A) self-help manual 

  • (B) autobiography 

  • (C) epistle 

  • (D) novel 

  • (E) brochure 

Đáp án: (A)

Giải thích: Trong đoạn trích, người đọc có thể hình dung được đại ý của tác giả đang bàn về cách quản lý tài chính cá nhân. Vậy nên, đoạn trích này được trích ra từ một quyển sổ tay self-help (self-help manual). Những lựa chọn còn lại không phù hợp trong trường hợp này.

(B) autobiography: tự truyện, được viết ra để kể lại cuộc đời và cách chiêm nghiệm về cuộc sống của tác giả.

(C) epistle: thư tín, được viết ra một cách trang trọng để gửi cho một người hoặc một nhóm người cụ thể.

(D) novel: tiểu thuyết, là tác phẩm văn học viết về một câu chuyện dài, hư cấu dựa trên trí tưởng tượng của tác giả.

(E) brochure: tờ gấp, là một dạng ấn phẩm quảng cáo bao gồm các thông tin về một sản phẩm, dịch vụ nào đó mà nhà cung cấp muốn giới thiệu đến khách hàng.

Tổng kết

Tóm lại, phần Verbal Reasoning trong GMAT không chỉ đòi hỏi thí sinh cần có vốn từ rộng và kiến thức ngữ pháp tiếng Anh vững, mà còn yêu cầu thí sinh cần có tư duy logic và khả năng lập luận để diễn đạt ý tưởng hiệu quả. Vậy nên, các thí sinh cần không ngừng trau dồi kiến thức về từ vựng, cấu trúc liên kết ý tưởng và quy tắc viết tiếng Anh để có thể làm tốt phần thi Verbal Reasoning trong GMAT.

Phùng Thị Anh Thy

Đánh giá

(0)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...