Banner background

Proofreading là gì? Cách ứng dụng proofreading trong IELTS Writing

Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu cho người học kỹ năng Proofreading (đọc kiểm) và ứng dụng của nó trong IELTS Writing.
proofreading la gi cach ung dung proofreading trong ielts writing

Một trong 4 tiêu chí trong IELTS Writing bao gồm Lexical Resource (từ vựng) và Grammatical Range & Accuracy (độ đa dạng và chính xác của ngữ pháp). Trong đó, cả 2 tiêu chí đều xét đến độ chính xác, độ chính xác càng cao thì người học sẽ có cơ hội được điểm cao hơn ở 2 tiêu chí. Để đảm bảo độ chính xác của từ vựng và ngữ pháp, bên cạnh kiến thức, người học cần kiểm tra lỗi sau khi viết. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu cho người học kỹ năng Proofreading (đọc kiểm) và ứng dụng của nó trong IELTS Writing.

Key takeaways:

1. Proofreading (đọc kiểm) là một kỹ năng đọc, yêu cầu người đọc đọc văn bản một cách cẩn thận và có chủ ý, xem xét cụ thể từng từ và dấu câu.

2. Reading tập trung vào nội dung còn Proofreading tập trung vào cách dùng từ và câu.

3. Proofreading là một bước trong revision (kiểm duyệt) và tách biệt với bước kiểm tra nội dung và sắp xếp ý (revision for cohesion) cùa bài viết.

4. Proofreading bao gồm 3 bước: chuẩn bị list lỗi sai, đọc để kiểm tra lỗi và sửa lỗi.

Proofreading là gì?

Proofreading (đọc kiểm) là một kỹ năng đọc, không phải là một kỹ năng viết. Cụ thể, thay vì chỉ nhìn vào một vài từ trên mỗi dòng để hiểu nghĩa, đọc kiểm yêu cầu người đọc đọc văn bản một cách cẩn thận và có chủ ý, xem xét cụ thể từng từ và dấu câu, dù có hay không có trong văn bản.

Suy ra, proofreading không phải là đọc để hiểu nghĩa của câu văn hay bài văn, mà proofreading là đọc để kiểm tra các lỗi về câu và từ trong bài văn.

*Lưu ý: proofreading là một bước trong revision (kiểm duyệt) và tách biệt với bước kiểm tra nội dung và sắp xếp ý (revision for cohesion) cùa bài viết.

So sánh proofreading (đọc kiểm) và reading (đọc)

a. Giống nhau:

  1. Reading và proofreading đều bị ảnh hưởng bởi kỹ năng viết của người học. Khi người học viết chưa tốt, họ có thể cảm thấy khó khăn với đọc hiểu hoặc phát hiện ra các lỗi sai về mặt từ và câu. 

  2. Proofreading và reading đều bị hạn chế bới trí nhớ ngắn hạn của người học. Khi đọc một câu dài, người học khó để kết nối và kiểm tra cả câu. 

b. Khác nhau

Theo Harris (1987), reading là một quá trình tưởng tượng và dự đoán về nội dung, và người đọc chỉ nhìn vào những gì cần thiết để dự đoán ý nghĩa. Còn để proofreading hiệu quả, người đọc sẽ phải dừng dự đoán và tưởng tượng.

Suy ra, reading tập trung vào nội dung còn proofreading tập trung vào cách dùng từ và câu.

Các yếu tố của proofreading hiệu quả

Như đã nói trên, để proofreading hiệu quả, người đọc cần bỏ đi thói quen đọc hiểu nghĩa và chỉ tập trung vào độ chính xác của từ và câu. Một số yếu tố tạo nên độ hiệu quả của proofreading được Madraso (1993) nêu ra như sau:

  • Hiểu rõ trình tự proofreading hiệu quả

  • Kỹ năng quản lý thời gian để proofreading hiệu quả

  • Dành ra đủ thời gian để chỉnh sửa lại bài viết sau khi proofreading

Madraso cho rằng proofreading cần phải được học và luyện tập chứ không có liên quan quá nhiều đến khả năng sử dụng ngôn ngữ của người học. Khi ông dạy cho học viên của mình các lỗi về chính tả hay các quy luật ngữ pháp, học viên của ông có thể mắc ít lỗi hơn khi viết, tuy nhiên họ vẫn không tiến bộ trong việc phát hiện ra lỗi. Vì vậy, để proofreading hiệu quả, người học cần một chiến lược proofreading rõ ràng về trình tự, thời gian và có thể ứng dụng để luyện tập.

Xây dựng chiến lược proofreading hiệu quả

Theo Purdue Online Writing Lab trực thuộc Đại học Purdue (Purdue University), chiến thuật proofreading cơ bản bao gồm 3 bước: trước, trong và sau khi proofreading. Cụ thể, các bước được gợi ý thực hiện như sau:

* Ở đây người viết mặc định thời gian cho proofreading là 5 phút

a. Trước khi proofreading

Dành ra một khoảng thời gian cụ thể và đủ cho việc proofreading. Hành động này sẽ giúp người học luôn có ý thức để dành thời gian cho kiểm tra, từ đó tránh những lỗi trừ điểm tiêu chí Grammatical Range và Lexical Resource.

Ví dụ: sau khi viết bài IELTS writing, người học có thể dành ra 10 phút cho revision, trong đó 5 phút cho kiểm tra nội dung và 5 phút cho proofreading.

Chuẩn bị sẵn một list những lỗi sai mà bản thân hay mắc phải. Hành động này sẽ giúp người học giới hạn trọng tâm và tiết kiệm thời gian khi proofreading.

Ví dụ: một người học thường xuyên không sai cấu trúc câu mà hay sai những lỗi liên quan đến lỗi từ loại thì chỉ nên cho từ loại vào list của mình.

b. Trong khi proofreading (3 phút)

Đọc cẩn thận và đối soát với list lỗi sai đã lập trước đó. Ở bước này, người học nên dành nhiều thời gian để đọc kỹ và phát hiện ra những lỗi nhỏ, đánh dấu vào những lỗi đó. Một số mẹo có thể áp dụng:

Đọc to trong đầu: việc đọc to sẽ giúp người học dễ phát hiện những lỗi run-on sentence (thừa thành phần trong câu), từ nối dùng chưa hợp lý, lỗi ngữ pháp,…

Đọc từ dưới lên trên: việc này sẽ giúp người học tránh thói quen đọc hiểu ý mà chỉ tập trung vào đọc câu.

c. Sau khi proofreading (2 phút)

Sau khi proofreading, người học nên dành ra một khoảng thời gian để sửa lỗi và kiểm tra lại lỗi đó.

Ứng dụng chiến lược proofreading hiệu quả trong IELTS Writing

Lập list lỗi sai trước khi proofreading

Trước khi proofreading, người học nên lập một danh sách các lỗi mà mình hay hoặc dễ mắc phải khi viết để đối chiếu trong khi proofreading. Purdue Online Writing Lab đã gợi ý một số lỗi phổ biến khi viết dưới đây.

a. Spelling (chính tả)

Người học nên đưa bút chậm dãi dưới từng câu để kiểm tra kỹ từng từ. Có thể chú ý đến:

Các từ có sự kết hợp chữ cái gần giống nhau.

Ví dụ: Cặp chữ cái “ei” và “ie”

  1. Recieve (sai) -> Receive (đúng)

  2. Beleive (sai) -> Believe (đúng)

Các từ đồng âm

Ví dụ:

  1. Their – there

  2. To – too – two

b. Left-out and doubled words (thiếu từ và lặp từ)

Người học nên đọc từ dưới lên trên để gạch ra những từ bị thiếu hoặc lặp.

Ví dụ: 55 percent went to school in 1995, and 45 percent went to school in 1996.

Lỗi sai:

  1. Thiếu danh từ chính sau lượng từ: 55 percent of something/somebody

  2. Lặp lại động từ và trạng từ: went to schools

Sửa: 55 percent of children went to schools in 1995, and the figure for the year 1996 was 45 percent.

 c. Sentence Fragments (câu thiếu thành phần)

Lỗi câu thiếu thành phần dẫn đến một câu không hoàn chỉnh. Thành phần trong câu có thể là một chủ ngữ, động từ hoặc một mệnh đề.

Ví dụ 1: Ate a bowl of noodles.

  1. Lỗi sai: Thiếu chủ ngữ

  2. Sửa: I ate a bowl of noodles.

Ví dụ 2: Because I stayed at home yesterday.

  1. Lỗi sai: Thiếu mệnh đề chính trong câu phức

  2. Sửa: I did not know about the crime because I stayed at home yesterday.

d. Run-on sentence (câu thừa thành phần)

Người học nên để ý đến các mệnh đề phụ trong câu và kiểm tra xem nếu các mệnh đề đó đã được ngăn cách nhau bởi dấu câu và liên từ. Nếu các mệnh đề phụ không ngăn cách nhau bằng dấu câu hoặc liên từ, câu sẽ bị tính lỗi thừa mệnh đề.

Ví dụ: I love to do yoga I would spend 30 minutes every day for yoga if I had the time.

  1. Lỗi sai: giữa 2 mệnh đề chính và phục không có liên từ và dấu câu

  2. Sửa: Because I love to do yoga, I would spend 30 minutes every day for yoga if I had the time.

Đọc thêm: Cách sửa lỗi Run-ons trong Tiếng Anh

e. Comma Splices (lỗi dùng dấu phẩy)

Để phát hiện ra những lỗi về dấu phẩy, người học nên nắm rõ quy tắc viết câu phức và câu ghép. Người học có thể tìm hiểu thêm ở bài viết

Ví dụ: I will give you a gift, if you pass the exam.

  1. Lỗi sai: khi mệnh đề điều kiện đứng sau mệnh đề chính thì không cần dấu phẩy.

  2. Sửa: I will give you a gift if you pass the exam.

 f. Subject-Verb Agreement (Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ)

Người học nên gạch chân chủ ngữ và động từ của chủ ngữ đó trong câu để kiểm tra sự hòa hợp giữa hai thành phần đó. Quy tắc của sự hòa hợp là danh từ số nhiều đi với động từ chi dạng số nhiều, và danh từ số ít đi với động từ chia ở dạng số ít.

Ví dụ: A lot of information were given to students.

  1. Lỗi sai: information không đếm được nên không dùng với động từ số nhiều “were”

  2. Sửa: A lot of information was given to students.

g. Parallelism (lỗi song song)

Người học mắc lỗi này khi trong một dãy liệt kê, các thành phần không cùng dạng với nhau. Người học nên chú ý đến những từ, cụm từ hoặc mệnh đề được liệt kê trong bài và kiểm tra xem những thành phần đó đã được viết ở cùng một dạng hay chưa.

Ví dụ: Being a good friend involves listening, to be considerate, and we have fun.

  1. Lỗi sai: ba thành phần liệt kề listening, to be considerate, and we have fun không dùng một dạng Ving.

  2. Sửa: Being a good friend involves listening, being considerate, and having fun.

h. Pronoun reference/agreement (sử dụng đại từ đúng và đồng nhất)

Người học cần gạch ra những đại từ sử dụng trong bài, kiểm tra xem đã có đủ danh từ trước đại từ hay chưa, nếu chưa người học có thể thêm danh từ hoặc chuyển đại từ thành danh từ. Sau đó, người học cần kiểm tra danh từ và đại từ có hòa hợp với nhau hay không (số ít, số nhiều và ngôi)

Ví dụ: A serial killer had been wanter for 3 months, and they was caught by the police yesterday.

  1. Lỗi sai: they không thay thế cho a serial killer được do một là danh từ số nhiều và một là danh từ số ít.

  2. Sửa: A serial killer had been wanter for 3 months, and he/she was caught by the police yesterday.

Đọc kỹ từng câu trong khi proofreading

Sau khi lập một list các lỗi cá nhân, người học sẽ bắt đầu proofreading bài viết của mình. Người học có thể kiểm tra một lỗi cả bài hoặc tất cả các lỗi trong một câu. Với mỗi lỗi, người viết nên có ký tự đánh dấu khác nhau.

Ví dụ: On the other hand, spending more on medical research does not necessarily mean spending less on other fields such as enviromental protection. This is because the enviroment plays an important part in people’s health. Air pollutants are the main culprit of respiratory diseases such as asthma and lung cancer O water contamination leads to waterborne illnesses including cholera, diarrhea, and typhoid. However, those problems can be solved by large-scale and have costly projects such as air and water remediation projects, X need the government’s investment. In that regard, if the government seek for a healthy country, (he) should not cut down the money spent on protecting the enviroment for another purpose such as healthcare, instead, they should keep or add more money on Venviroment and healthcare.

List proofreading

image-alt

image-altSửa các lỗi sau khi proofreading

image-alt

image-altĐoạn văn sau khi sửa:

On the other hand, spending more on medical research does not necessarily mean spending less on other fields such as environmental protection. This is because the environment plays an important part in people’s health. Air pollutants are the main culprit of respiratory diseases such as asthma and lung cancer; water contamination leads to waterborne illnesses including cholera, diarrhea, and typhoid. However, those problems can be solved by large-scale and costly projects such as air and water remediation projects, many of which need the government’s investment. In that regard, if the government seek for a healthy country, they should not cut down the money spent on protecting the environment for another purpose such as healthcare, instead, they should keep or add more money on either.

Tổng kết

Bài viết trên đã cung cấp cho người học khái niệm của Proofreading, các yếu tố để proofreading hiệu quả, từ đó xây dựng chiến lược proofreading hiệu quả. Qua bài viết trên, người viết mong người học có thể tự xây dựng cho mình một chiến lược proofreading hiệu quả, từ đó áp dụng để cải thiện bài thi IELTS nói riêng và kỹ năng writing nói chung.

Đánh giá

5.0 / 5 (2 đánh giá)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...