Template là gì - Các dạng thường gặp, tác dụng và mặt hạn chế
Template là một công cụ hỗ trợ người học đạt được những chuẩn mực nhất định trong cách dùng ngôn ngữ của họ. Nói một cách ẩn dụ, nếu một bài văn essay được coi như là một cơ thể, và phần nội dung của nó – bao gồm những ý tưởng, kiến thức, quan điểm,v.v của người viết – là các cơ quan nội tạng thì template đóng vai trò như là khung sườn của bài viết. Nhiệm vụ chính của nó nằm trong việc chống đỡ toàn bộ bài viết và đảm bảo các cơ quan nội tạng nằm đúng trong vị trí của nó để bài viết tổng thể thực hiện đúng chức năng của nó. Tuy không thể phủ nhận được sự hữu ích của template, nhưng việc trở nên quá lệ thuộc và lạm dụng nó sẽ gây nên những cản trở nghiêm trọng trong quá trình phát triển lối tư duy và tầm hiểu biết của người học. Vì vậy, công cụ template nên được coi là một con dao hai lưỡi và người sử dụng cần hiểu biết rõ những lợi thế cũng như giới hạn của nó để tránh trở thành nạn nhân của nó. Bài viết học thuật này được thực hiện nhằm với mục đích giới thiệu về việc sử dụng Template cho IELTS Writing Task 2, vai trò và sự phù hợp, cũng như các khía cạnh tốt, xấu của nó để người sử dụng có thể nhận thức được lợi thế và bất lợi trong việc ứng dụng nó.
Template là gì?
Theo một cách định nghĩa dễ hiểu nhất, template là một khuôn mẫu đã được dịnh dạng sẵn trước cho bài viết tổng thể. Trong đó bao gồm các câu từ và các cụm diễn đạt được sắp xếp bố trí trước ở những vị trí nhất định, và giữa chúng là những chỗ trống được chừa ra để người sử dụng có thể áp vào những ý tưởng của mình vào.
Độc giả có thể liên tưởng template giống như một bài đục lỗ dạng sentence completion hoặc dạng summary completion trong phần thi IELTS Reading. Về một mặt nào đó, template khá là giống với một cái form mà người viết cần phải điền vào đó. Cái form này bao gồm các thông tin đã được xác định trước, nhưng có thể thiếu một số chi tiết cụ thể. Các chi tiết cụ thể này chính là ý tưởng riêng biệt chỉ có thể đến từ người viết.
Template có thể được coi là một “lối tắt” (shortcut) cho việc định dạng trước bố cục của bài viết và giúp hoàn thành bài viết một cách nhanh chóng hơn. Điều này là bởi vì người sử dụng không phải tốn thêm thời gian cho việc suy nghĩ về bố cục phần nội dung hay nên sử dụng những cách diễn đạt nào và theo trình tự như thế nào để không bị lặp.
Các dạng Template cho IELTS Writing Task 2 thường gặp
Ngày nay, với sự đa dạng hoá các chủ đề thi trong ngân hàng đề thi IELTS, sẽ xuất hiện nhu cầu cho các loại template mà có thể đáp ứng được nhiều chủ đề nhất có thể. Thông thường những loại template nãy sẽ mang tính chất là những từ nối và cụm từ nối hơn (phục vụ tiêu chí CC) là những câu nghiêng về mặt nội dung (phục vụ tiêu chí TR).
Mục tiêu của người soạn ra template chính là khiến template của họ trở nên phổ thông nhất có thể để cho người sử dụng có thể áp dụng nó vào nhiều loại đề, với những yêu cầu khác nhau.
Nhìn chung, thông thường sẽ có những loại template sau:
Linking words/phrases template
Đây là các cấu trúc template phổ biến nhất và được sử dụng rộng rãi ở gần như ở mọi trình độ – bao gồm chủ yếu là những từ hoặc cụm từ nối. Chúng được bố trí và sắp đặt một cách phân tán xuyến suốt đoạn văn. Mỗi cụm sẽ đảm nhiệm một vị trí nhất định trong bài viết và giữa chúng là rất nhiều chỗ trống để người sử dụng đưa vào đó ý tưởng của mình. Nội dung mà người sử dụng viết vào cũng một phần nào được gợi ý và định hướng trước bởi những cụm này. Những ví dụ mà độc giả có thể quen thuộc là: “on the one hand/ on the other hand”, “firstly/secondly/thirdly/finally”, “in addition/ furthermore”, “the reason for this is that”, “as regards./in terms of/ when it comes to”, v.v.
Việc ráp chúng vào đoạn văn sẽ tạo ra một sườn bài sơ bộ như sau:
On the one hand, proponents of […] may base their support on the following reasons.
Firstly, …………………………….…………………………….……………………………. …………………………….……This is because …………………………….…………….
Consequently …………………………………….…………………………….……………
For example, …………………………….…………………………….……………………
This means that …………………………….…………………………….………………..
Trong một khung sườn như trên, người viết có thể thoải mái và linh động đưa ra những ý tưởng của mình và triển khai chúng dựa trên những từ, cụm từ nối trên.
Filler template
(“Filler” mang nghĩa là một thứ gì đó không quan trọng lắm những được sử dụng để lắp đầy hoặc hoàn thiện một thứ khác bởi vì không có thứ gì khác tốt hơn sẵn có ở đó để sử dụng)
Những filler template này thông thường sẽ được dùng cho đoạn mở bài, kết bài hoặc có thể là overview – những paragraph mà người viết chưa cần thật sự đưa ra những ý tưởng hoặc quan điểm cụ thể, rõ ràng. Thông thường đây là một cụm 1-2 câu được viết sẵn trước và chừa trống môt vài chỗ để cho người sử dụng thêm vào ý tưởng của riêng mình hoặc thêm vào các đối tượng, hiện tượng đưa ra bởi đề bài. Đặc điểm chung của những template thuộc loại này là chúng đều là chúng đều có thể được áp dụng vào nhiều đề tài khác nhau, và chúng cho người đọc một ấn tượng rằng đây là một đoạn văn hoàn chỉnh nhưng về mặt nội dung thì lại không nói lên được gì nhiều. Sau đây là một vài ví dụ:
People are having a hard time reaching consensus on whether […] is a positive or a negative trend for society/ among young people. In my opinion, […] is a negative/positive development.
Although the possible disadvantages of […] should be acknowledged, I believe that the benefits do outweigh the drawbacks.
In this essay, I will discuss both sides of the argument before finally giving my view on this matter.
The issue concerning […] is indeed a complicated one. However, after considering the arguments above, I have come to the conclusion that + [opinion]
To summarise, varied reasons have given rise to the […], thus I firmly believe that measures such as […] must be taken to to tackle this troublesome situation.
The initial impression from the graph is that […] experienced an upward trend, whereas the opposite was true for […]. In addition, the biggest change in figure can be seen in […]
Spoon-feeding template
(“Spoonfeeding” nghĩa là cung cấp cho ai đó quá nhiều thông tin và sự hỗ trợ đến mức mà người đó không cần phải tự thân suy nghĩ nữa)
Đây là những template mà chiếm phần lớn nội dung trong đoạn thân bài; chúng bao một chuỗi 2-3 câu liên tiếp nhau theo trình tự đưa ra luận điểm và triển khai ý. Dạng template này thông thường đã được ghi ra đầy đủ về mặt nội dung và chi tiết, chừa lại rất ít chỗ cho người sử dụng thêm vào ý tưởng của mình, ngoại trừ những chỗ nhỏ được để trống cho người sử dụng điều chỉnh lại cho phù hợp với đề tài.
Ví dụ: Another feasible solution to this problem would be for government to raise public awareness through media campaigns. By doing this, people would have better understanding about environmental effect of […]. As a result, people will be more willing to make some adjustment in their daily habits to alleviate this troublesome issue.
Trong một vài trường hợp, chúng cũng có thể là gần như toàn bộ nội dung của toàn bộ bài viết, và việc vận dụng template này sẽ gần giống như việc chép thuộc nội dung ôn tủ trước. Thực hành này sẽ xuất hiện nhiều hơn trong việc viết thư cho bài thi Task 1của format General.
Ví dụ: Dear [name],
I am writing to apologize for + Ving. Please let me present the reasons why I [paraphrase hoặc state lại thông điệp đề bài]
About 2 weeks ago, when I was on my way home, a strange car suddenly hit me in the back. As a result, I fell very hard onto the road, and my arms were injured after that crash. The people standing around quickly picked me up and took me to the nearest hospital. Then, after some examinations at the hospital, the doctors told me that my arms were broken because of that accident and I had to stay in the hospital for the next 2 weeks.
Because of this, I could not make it to […] and missed […] Therefore, I felt very sorry. Do not be concerned about my condition because I will leave the hospital and get back on my desk as soon as possible.
Hope you accept my apology,
Yours sincerely/ Yours faithfully/ Best regards,
Phạm vi áp dụng của chúng sẽ hạn hẹp hơn những loại template còn lại phía trên, hoặc người sử dụng phải cố tìm cách đưa được đề tài cho ra bởi đề về trong khuôn mẫu này.
Tác dụng của Template cho IELTS Writing Task 2
Đối với những học viên đang bắt đầu làm quen với bài thi IELTS, việc phải viết một bài luận, một lá thư về một chủ đề không quen thuộc có thể sẽ là một nhiệm vụ tương đối khó khăn. Khi không có một hệ thống khuôn mẫu định hướng trước, học viên thông thường sẽ không thể hình dung được cách để hình thành nên một đoạn văn phù hợp với đề. Vấn đề ở đây đến từ hai yếu tố kĩ thuật và tâm lí.
Xét về mặt kĩ thuật, điều gây cản trở quá trình viết ở đây đến từ việc người viết thiếu những ý tưởng, kiến thức liên quan đến chủ đề nhất định và những từ vựng cần thiết trong ngữ cảnh đó để mà có thể viết được một đoạn văn phù hợp.
Xét về mặt tâm lí, khi mà người viết nhận thức được những sự khuyết điểm của mình, họ dễ có xu hướng bị bối rối hoặc thậm chí trở nên nản trong quá trình viết, dẫn đến một bài viết thiếu tính hoàn thiện hoặc trong vài trường hợp là một bài viết chưa được viết xong.
Template được sinh ra là nhằm phần nào đó giải quyết những vấn đề trên cho người viết. Khi được sử dụng, template đóng vai trò như là một cái bục để người viết có thể tựa vào và vì vậy, trở nên tự tin hơn trong việc viết và sử dụng ý tưởng của mình.
Sự hữu dụng của template có thể được công nhận không những trong phòng thi mà ngay kể cả trong quá trình luyện tập. Điều này là bởi vì nó giúp cho người sử dụng tiếp cận được những chủ đề không quen thuộc và mang lại cho họ một “cảm giác hoàn thành” khả thi– một yếu tố rất quan trọng trong việc củng cố tinh thần học của học viên, đặc biệt là ở những bước đầu tiên trong quá trình học. Nếu học viên gặp phải một chủ đề khó hoặc lạ và tin rằng việc hoàn thành nó nằm ngoài khả năng của họ, sẽ có một khả năng cao là họ sẽ không cố gắng để hoàn thành nó. Điều này ảnh hưởng đến sự tự tin trong việc áp dụng kiến thức của học viên và khi đó sự vận dụng của họ kém hiệu quả đi.
Template cho IELTS Writing Task 2 chỉ hoạt động khi nào?
Template phù hợp với những đối tượng người học nào?
Tuỳ theo trình độ người viết và mục tiêu họ mong muốn đạt được mà sẽ có nhiều loại thể loại template khác nhau. Tuy nhiên, ở bất kì trình độ nào thì người sử dụng nên nhận thức được bản chất của template chỉ là những từ, cụm từ hoặc câu nối, chứ không phải là phần nội dung chính cần thiết để trả lời thông điệp đề bài.
Hiệu quả của template nằm trong việc chúng giúp người viết một cách nhanh chóng sắp xếp và bố trí lại ý tưởng của họ, bởi vì một lẽ dĩ nhiên là người viết sẽ phải sử dụng những từ và cụm từ nối trong bài essay của mình để đảm bảo điểm cho tiêu chí CC
Về mặt lý thuyết, template thường sẽ phù hợp hơn với những bạn học đang bắt đầu làm quen dần với IELTS, thông thường ở trình độ Intermediate trở lại với band điểm mục tiêu nằm ở mức 5 hoặc 5.5. Vấn đề mà các bạn thường gặp phải ở trình độ này là thường không phải là thiếu ý tưởng mà là thiếu cách để có thể mở rộng ra từ ý tưởng đó, cũng như là sự chưa thành thạo trong việc sắp xếp các ý tưởng, và phần triển khai theo một trình tự hợp lí cho cả đoạn văn.
Ngoài ra, trên thực tế, đối với những bạn chưa có đủ thời gian cho việc tích luỹ kiến thức và trau chuốt các kĩ năng cần thiết mà vì áp lực thời gian cần phải có bằng IELTS ở một band điểm nhất định đúng hạn, thì template là một công cụ gần như là thiết yếu trong trường hợp này
Việc sử dụng template giúp những đối tượng học viên như trên đạt được một mức điểm trong khoảng từ 4.5 đến 5.5 cho bài viết của họ bằng việc đáp ứng các tiêu chí như sau:
Về mặt tổng quát, template cung cấp cho người sử dụng một khung sườn và cách sắp xếp bài văn trước khi họ hình thành đầy đủ ý tưởng cho việc viết. Nó cho người sử dụng thấy được một bài essay sẽ cần bao nhiêu paragraph và làm như thế nào để có thể hình thành được từng cấu phần khác nhau của một đoạn paragraph.
Tuỳ thuộc vào cách áp dụng template của người viết, họ có thể đáp ứng những yêu cầu của mô tả đánh giá cho tiêu chí CC ở mức điểm 5 – 6 như sau:
Có sự sắp xếp thông tin, tuy có thể không có sự phát triển ý tưởng xuyên suốt (band 5)
Có sử dụng những từ nối, nhưng có thể chưa đủ hoặc không hợp lí, chính xác (band 5), hoặc là sử dụng hợp lí nhưng việc ráp vào còn mang tính máy móc (band 6)
Có sự sắp xếp đoạn văn, nhưng có thể cấu trúc đoạn chưa đủ (band 5) hoặc sự sắp xếp đoạn chưa hợp lí (band 6)
Về mặt chi tiết, template còn cung cấp cho người sử dụng những câu/ cụm diễn đạt phổ thông mà có thể được áp dụng vào trong bài essay và phù hợp với nhiều loại chủ đề/ yêu cầu khác nhau. Việc sử dụng các câu, cụm diễn đạt này không những giúp cho người viết tiết kiệm được thời gian để đầu tư hơn về mặt ý tưởng, mà trong những câu, cụm diễn đạt này còn chứa những yếu tố về từ vựng và cấu trúc ngữ pháp, mà nếu người sử dụng nhớ và viết lại đúng, sẽ giúp cải thiên được một phần cho hai tiêu chí LR và GRA.
Tuỳ thuộc vào cách áp dụng template của người viết, họ có thể đáp ứng những yêu cầu của mô tả đánh giá cho tiêu chí LR và GRA ở mức điểm 5 – 6 như sau:
Có cố gắng sử dụng vốn từ ít phổ biến, nhưng chưa chính xác vài chỗ (LR – band 6)
Sử dụng vốn từ hạn chế, nhưng vừa đủ cho yêu cầu đề (LR – band 5)
Có cố gắng sử dụng những câu phức nhưng những câu này thường thiếu chính xác hơn là những câu đơn (GRA – band 5)
Lựa chọn Template cho IELTS Writing Task 2 một cách phù hợp
Ngoài ra, người sử dụng template cần phải lựa chọn template phù hợp với thực lực cũng như band điểm mục tiêu của mình. Nói cách khác, cần phải có một sự đồng bộ về ngôn ngữ giữa template và những phần mà người sử dụng tự viết trong trình độ vận dụng ngôn ngữ.
Một lỗi thông thường mà người sử dụng hay mắc phải đó là sử dụng những template phức tạp sử dụng những cách diễn đạt, ngôn từ cầu kì mà nằm ngoài khả năng sử dụng ngôn ngữ của người viết. Sự chênh lệch và bất đồng điệu trong bài viết thông thường sẽ thu hút sự chú ý của giám khảo và khiến họ dễ phát hiện ra được người viết đang sử dụng một template sẵn. Đây là một thực hành phản tác dụng của template và dễ khiến cho người sử dụng bị mất điểm.
Giới hạn của Template cho IELTS Writing Task 2
Những cạm bẫy của template
Lỗi khuôn khổ là một trong những cạm bẫy của việc lạm dụng template; nó khiến cho người sử dụng tin rằng chỉ có duy nhất vài cách nhất định để tiếp cận một loại đề cụ thể – ví dụ, đối với dạng bài “advantages/disadvantages” thì đầu đoạn thân bài cần các cụm “on the one hand”, “on the other hand”, mỗi đoạn chỉ nên tập trung vào advantages hoặc disadvantages, và nên đưa ra quan điểm ở phần kết luận, v.v. Điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển những lối tư duy sáng tạo và phản biện của người viết nếu họ trở nên quá ràng buộc vào những khuôn khổ.
Ngoài ra, một khuyết điểm nữa của template là bởi vì nó có thể trả lời một cách chung chung nhất cho nhiều câu hỏi nhất có thể nên thật ra nó không trả lời cụ thể một câu hỏi nào cả. Việc sử dụng template càng nhiều trong bài cũng đồng nghĩa với việc càng có ít đi nội dung thích hợp để giúp người viết cải thiện tiêu chí TR. Nếu người sử dụng trở nên quá lệ thuộc vào template, khi họ gặp một dạng chủ đề mới hoặc một dạng câu hỏi lạ, khuynh hướng hành động của họ thường là tìm cách để áp đặt những khuôn mẫu sẵn có lên chủ đề đó, thay vì phân tích câu hỏi và tìm những hướng trả lời phù hợp hơn. Thông thường thì hướng tiếp cận áp đặt template này bị rất hạn chế về sự hiệu quả, và những người bị lệ thuộc vào template thường chỉ tập trung về mặt hình thức mà không đi vào sâu bản chất của vấn đề.
Làm sao để tránh trở thành nạn nhân của template?
Nếu người học vẫn còn phụ thuộc vào sự trợ giúp của template trong việc tiếp cận bài, thì sau khi bài viết của họ đã được hoàn thành, họ nên mang nó đem đi đối chiếu với những bài mẫu chọn lọc ở nhiều band điểm khác nhau cho cùng chủ đề đó. Bằng việc phân tích những điểm giống nhau và khác nhau trong cách sử dụng ngôn ngữ và cách bày tỏ ý tưởng, họ sẽ nhận ra có nhiều cách để tiếp cận bài viết thay vì chỉ có một cách duy nhất là qua template.
Đồng thời, người học cũng nên tập viết lại chủ đề đó mà không dựa vào template. Việc này có thể được thực hiện bằng cách chọn một ra một bài mẫu (mà không sử dụng template) và phân tích mục đích, ý nghĩa của từng câu riêng, và trình tự sắp xếp của chúng trong một đoạn thân bài tổng thể. Từ đó, một dàn bài chung có thể được đúc kết ra và người học có thể viết lại bài dựa trên những bước của dàn bài.
Một khi người học đã quen thuộc với cấu trúc đoạn văn trong một bài văn, họ nên hạn chế việc sử dụng template lại và bắt đầu tìm hiểu thêm về những yếu tố khác như trình tự lập luận, mô hình triển khái ý tưởng PEEL, hoặc những cách paraphrase, đa dạng hoá cấu trúc để phục vụ cho phần nội dung, ý tưởng của mình cho bài viết. Từ những gọi ý trên, người học nên nhận ra rằng nội dung quyết định bố cục bài viết chứ ít khi là ngược lại. Vì vậy phần nội dung nên được ưu tiên hơn, và những cách sắp xếp, những cụm chuyển tiếp giữa những câu chỉ nhằm mục đích hỗ trợ làm rõ phần nội dung ấy, chứ không thể thay thế nó được.
Tổng kết
Tuy không thể phủ nhận được sự hữu dụng của template cho IELTS Writing Task 2, người sử dụng nên nhận thức được rằng templates hay các từ, cụm từ nối không phải là một thành phần quyết định trong việc đạt được một band điểm thoả đáng ở trong bài thi Writing. Nhiêm vụ duy nhất của template là giúp người sử dụng sắp xếp và bố trí được những ý tưởng của họ và chỉ dừng lại ở đó. Hay nói cách khác, template chỉ là một phần của bài viết chứ không phải toàn bộ bài viết.
Chính vì vậy, thay vì quá tập trung vào các cấu trúc template, người viết nên đầu tư hơn vào việc trả lời câu hỏi với những ý tưởng hay – đây chính giá trị cốt lõi của bài viết. Điểm số cuối cùng của bài viết sẽ được quyết định dựa trên câu trả lời của người viết – bao gồm những nội dung, ý tưởng liên quan đến chủ đề – và trình độ vận dụng ngôn ngữ của người viết để làm rõ nội dung đó – là cách mà người viết dùng những từ vựng, cách diễn đạt để đưa ra ý tưởng và triển khai, làm rõ chúng, chứ không đơn thuần chỉ là cách sắp xếp, bố cục.
Vì vậy, tuy người học nên học những cấu trúc bố cục căn bản. những từ, cụm từ nối và ngôn ngữ sắp xếp, họ không nên trở nên quá lệ thuộc vào chúng. Trong quá trình áp dụng những yếu tố vừa kể, người học cần phải đầu tư thời gian và trau dồi về mảng từ vựng v à những ý tưởng, kiến thức của nhiều chủ đề khác nhau.
Bình luận - Hỏi đáp