Đáp án
Question | Đáp án |
---|---|
1 | carnivorous |
2 | scent |
3 | pouch |
4 | fossil |
5 | habitat |
6 | TRUE |
7 | FALSE |
8 | NOT GIVEN |
9 | FALSE |
10 | NOT GIVEN |
11 | FALSE |
12 | TRUE |
13 | NOT GIVEN |
Giải thích đáp án đề Cambridge IELTS 17, Test 3, Reading Passage 1
Questions 1-5
Question 1
Đáp án: carnivorous
Vị trí: In terms of feeding, it was exclusively carnivorous, and its stomach was muscular with an ability to distend so that it could eat large amounts of food at one time, probably an adaptation to compensate for long periods when hunting was unsuccessful and food scarce.
Giải thích đáp án:
Câu hỏi | ate an entirely 1 ……. diet |
---|---|
Từ khóa | Danh từ “diet” trong câu hỏi được đổi thành “feeding” trong bài đọc. Trạng từ “entirely” trong câu hỏi được đổi thành “exclusively” trong bài đọc. |
Giải thích | Câu hỏi yêu cầu điền một tính từ để chỉ tính chất của chế độ ăn của thylacine (hổ Tasmania). Câu văn bên đưa thông tin rằng thylacine chỉ ăn thịt. Như vậy, đáp án là “carnivorous”. |
Question 2
Đáp án: scent
Vị trí: The thylacine was not a fast runner and probably caught its prey by exhausting it during a long pursuit. During long-distance chases, thylacines were likely to have relied more on scent than any other sense
Giải thích đáp án:
Câu hỏi | probably depended mainly on 2 …….... when hunting |
---|---|
Từ khóa | Động từ “depended” trong câu hỏi được đổi thành “relied” trong bài đọc. Từ “hunting” trong câu hỏi được đổi thành “pursuit” trong bài đọc. |
Giải thích | Câu hỏi yêu cầu điền một danh từ chỉ thứ thylacine dựa vào khi săn. Đoạn văn bên đưa thông tin rằng trong những cuộc rượt đuổi đường dài thì thylacines phụ thuộc nhiều vào khứu giác hơn những giác quan khác. Như vậy, đáp án là “scent”. |
Question 3
Đáp án: pouch
Vị trí: Newborns crawled into the pouch on the belly of their mother, and attached themselves to one of the four teats, remaining there for up to three months.
Giải thích đáp án:
Câu hỏi | young spent first months of life inside its mother’s 3 ........ |
---|---|
Từ khóa | Danh từ “young” trong câu hỏi được đổi thành “newborns” trong bài đọc. Danh từ “mother” là từ khoá để xác định vị trí của câu hỏi trong bài đọc. |
Giải thích | Câu hỏi yêu cầu điền một danh từ chỉ một thứ của thylacine mẹ mà thylacine con ở trong những tháng đầu đời. Đoạn văn bên đưa thông tin rằng những thylacine sơ sinh chui vào túi trong bụng mẹ (pouch) và ở đó đến tận 3 tháng đầu. Như vậy, đáp án là “pouch”. |
Question 4
Đáp án: fossil
Vị trí: The most recent, well-dated occurrence of a thylacine on the mainland is a carbon-dated fossil from Murray Cave in Western Australia, which is around 3,100 years old.
Giải thích đáp án:
Câu hỏi | last evidence in mainland Australia is a 3,100-year-old 4 .......... |
---|---|
Từ khóa | Số “3,100” là từ khoá để xác định vị trí của câu hỏi trong bài đọc. |
Giải thích | Câu hỏi yêu cầu điền một danh từ, vì trước từ cần điền là một tính từ (3,100-year-old). Câu văn bên đưa thông tin rầng bằng chứng gần đây nhất về sự xuất hiện của thylacine là một hoá thạch có niên đại carbon khoảng 3,100 năm. Như vậy, đáp án là “fossil” (hoá thạch). |
Question 5
Đáp án: habitat
Vị trí: The dramatic decline of the thylacine in Tasmania, which began in the 1830s and continued for a century, is generally attributed to the relentless efforts of sheep farmers and bounty hunters with shotguns. While this determined campaign undoubtedly played a large part, it is likely that various other factors also contributed to the decline and eventual extinction of the species. These include competition with wild dogs introduced by European settlers, loss of habitat along with the disappearance of prey species, and a distemper-like disease which may also have affected the thylacine.
Giải thích đáp án:
Câu hỏi | reduction in 5 ......... and available sources of food were partly responsible for the decline in Tasmania |
---|---|
Từ khóa | Danh từ “decline” là từ khoá để xác định vị trí câu hỏi trong bài đọc. Cụm từ “reduction in” trong câu hỏi được đổi thành “loss of” trong bài đọc. |
Giải thích | Câu hỏi yêu cầu điền danh từ chỉ thứ bị mai một mà góp phần làm suy giảm số lượng thylacine ở Tasmania. Đoạn văn bên đưa thông tin rằng phần lớn sự suy giảm số lượng thylacine là do việc săn bắn của nông dân, và một phần do sự cạnh tranh của thylacine với chó hoang từ châu Âu, sự biến mất của môi trường sống, việc giảm số lượng con mồi, và bệnh. Như vậy, đáp án là “habitat” (môi trường sống). |
Questions 6-13
Question 6
Đáp án: TRUE
Vị trí: The dramatic decline of the thylacine in Tasmania, which began in the 1830s and continued for a century, is generally attributed to the relentless efforts of sheep farmers and bounty hunters with shotguns.
Giải thích đáp án:
Câu hỏi | Significant numbers of thylacines were killed by humans from the 1830s onwards. |
---|---|
Từ khóa | Thời gian “1830s” là từ khoá để xác định câu hỏi trong bài đọc. |
Giải thích | Câu văn bên đưa thông tin rằng sự suy giảm mạnh của số lượng thylacine bắt đầu từ những năm 1830s là do sự săn bắn của những người nuôi cừu và kẻ săn tiền thưởng. Như vậy, đáp án là TRUE. |
Question 7
Đáp án: FALSE
Vị trí: There was only one successful attempt to breed a thylacine in captivity, at Melbourne Zoo in 1899. This was despite the large numbers that went through some zoos, particularly London Zoo and Tasmania's Hobart Zoo.
Giải thích đáp án:
Câu hỏi | 7 Several thylacines were born in zoos during the late 1800s |
---|---|
Từ khóa | Danh từ “zoo” là từ khoá để xác định vị trí của câu hỏi trong bài đọc. |
Giải thích | Đoạn văn bên đưa thông tin rằng dù có nhiều thylacine được đưa vào nhiều sở thú, chỉ có một nỗ lực nhân giống thylacine là thành công. Như vậy, đáp án là FALSE. |
Question 8
Đáp án: NOT GIVEN
Vị trí: The famous naturalist John Gould foresaw the thylacine's demise when he published his Mammals of Australia between 1848 and 1863, writing, 'The numbers of this singular animal will speedily diminish, extermination will have its full sway, and it will then, like the wolf of England and Scotland, be recorded as an animal of the past.'
Giải thích đáp án:
Câu hỏi | 8 John Gould’s prediction about the thylacine surprised some biologists. |
---|---|
Từ khóa | Tên riêng “John Gould” là từ khoá để xác định vị trí của câu hỏi trong bài đọc. |
Giải thích | Đoạn văn bên chỉ đưa thông tin về việc John Gould đưa ra dự đoán về sự diệt vong của loài thylacine trong cuốn sách ông xuất bản. Đoạn văn không đề cập đến phản ứng của những nhà sinh học khác đối với dự đoán này của ông. Như vậy, đáp án là NOT GIVEN. |
Question 9
Đáp án: FALSE
Vị trí: However, there seems to have been little public pressure to preserve the thylacine, nor was much concern expressed by scientists at the decline of this species in the decades that followed.
Giải thích đáp án:
Câu hỏi | 9 In the early 1900s, many scientists became worried about the possible extinction of the thylacines. |
---|---|
Từ khóa | Danh từ “scientists” là từ khoá để xác đinh vị trí của câu hỏi trong bài đọc. Danh từ “extinction” trong câu hỏi được đổi thành “decline” trong bài đọc. |
Giải thích | Đoạn văn bên đưa thông tin rằng những nhà khoa học cũng không bày tỏ sự lo lắng trước sự suy giảm số lượng của thylacine. Như vậy, đáp án là FALSE. |
Question 10
Đáp án: NOT GIVEN
Vị trí: A notable exception was T.T. Flynn, Professor of Biology at the University of Tasmania. In 1914, he was sufficiently concerned about the scarcity of the thylacine to suggest that some should be captured and placed on a small island.
Giải thích đáp án:
Câu hỏi | 10 T. T. Flynn’s proposal to rehome captive thylacines on an island proved to be impractical. |
---|---|
Từ khóa | Tên riêng “T. T. Flynn” là từ khoá để xác định vị trí của câu hỏi trong bài đọc. |
Giải thích | Đoạn văn bên chỉ đưa ra thông tin về rằng T. T. Flynn đề nghị rằng một số con thylacine nên được bắt và thả ở một hòn đảo nhỏ chứ không đề cập đến việc liệu đề xuất này có thực tế hay không. Như vậy, đáp án là NOT GIVEN. |
Question 11
Đáp án: FALSE
Vị trí: But it was not until 1929, with the species on the very edge of extinction, that Tasmania's Animals and Birds Protection Board passed a motion protecting thylacines only for the month of December, which was thought to be their prime breeding season.
Giải thích đáp án:
Câu hỏi | 11 There were still reasonable numbers of thylacines in existence when a piece of legislation protecting the species during their breeding seasons was passed. |
---|---|
Từ khóa | Cụm danh từ “breeding season” là từ khoá để xác định vị trí câu hỏi trong bài đọc. |
Giải thích | Đoạn văn bên đưa thông tin rằng khi đến khi loài thylacine trên bờ vực tuyệt chủng thì mới có luật lệ ban hành để bảo vệ chúng trong mùa sinh sản. Vì thyaline trên bờ vực tuyệt chủng nên số lượng thylacine không được xem là “reasonable numbers”. Như vậy, đáp án là FALSE. |
Question 12
Đáp án: TRUE
Vị trí: The last known wild thylacine to be killed was shot by a farmer in the north-east of Tasmania in 1930, leaving just captive specimens. Official protection of the species by the Tasmanian government was introduced in July 1936, 59 days before the last known individual died in Hobart Zoo on 7th September, 1936.
Giải thích đáp án:
Câu hỏi | 12 From 1930 to 1936, the only known living thylacines were all in captivity. |
---|---|
Từ khóa | Thời gian “1930” và “1936” là từ khoá để xác định vị trí của câu hỏi trong bài đọc. Danh từ “captivity” trong câu hỏi được đổi thành tính từ “captive” trong bài đọc. |
Giải thích | Đoạn văn bên đưa thông tin rằng vào năm 1930, tất cả những con thylacine hoang đã bị giết chết, và những thylacine còn sống đều ở trong không gian nuôi nhốt. 1936 là năm mà con thylacine cuối cùng chết trong sở thú. Như vậy, đáp án là TRUE. |
Question 13
Đáp án: NOT GIVEN
Vị trí: There have been numerous expeditions and searches for the thylacine over the years, none of which has produced definitive evidence that thylacines still exist.
Giải thích đáp án:
Câu hỏi | 13 Attempts to find living thylacines are now rarely made. |
---|---|
Từ khóa | Động từ “find” trong câu hỏi được đổi thành danh từ “expeditions and searches” trong bài đọc. |
Giải thích | Câu văn bên đưa thông tin về việc có nhiều cuộc tìm kiếm thylacine trong nhiều năm qua nhưng không đề cập đến nỗ lực tìm kiếm thylacine ở thời điểm hiện tại. Vì vậy, đáp án là NOT GIVEN. |
Trên đây là toàn bộ giải thích đáp án cho đề Cambridge IELTS 17, Test 3, Reading Passage 1: The thylacine được đội ngũ chuyên môn tại Anh Ngữ ZIM biên soạn. Người học có thể thảo luận về đề thi và đáp án dưới phần bình luận hoặc tham gia diễn đàn ZIM Helper để được giải đáp kiến thức tiếng Anh luyện thi Đại học và các kì thi tiếng Anh khác, được vận hành bởi các High Achievers.
Sở hữu sách “Cambridge English IELTS 17 Key & Explanation” để xem toàn bộ nội dung giải thích đáp án Cambridge IELTS 17. Đặt mua tại đây.
Bình luận - Hỏi đáp