Phương pháp A.R.E.A là gì và ứng dụng vào câu trả lời IELTS Speaking Part 3
Bài thi IELTS Speaking được chia làm ba phần, trong đó phần một giới thiệu và trả lời các chủ đề xoay quanh trải nghiệm cá nhân của thí sinh, phần hai nói về một chủ đề nhất định và phần ba sẽ thảo luận sâu hơn về chủ đề đã được hỏi ở phần hai. Ở phần ba, trong vòng từ 4 tới 5 phút, thí sinh phải đưa ra được các câu trả lời đi kèm với phần giải thích cũng như đưa ra các ví dụ mang tính xã hội để hỗ trợ cho luận điểm chính trong câu trả lời của mình. Để làm tốt phần thi này thí sinh cần có sự tập trung cao độ, sáng tạo, lập luận chặt chẽ và cần chứng minh cho giám khảo thấy được khả năng sử dụng tiếng Anh thành thạo của mình. Phương pháp A.R.E.A là một trong số những phương pháp trả lời IELTS Speaking mà thí sinh hay người học có thể tham khảo và sử dụng để lên ý tưởng và hệ thống chúng trong phần thi Speaking Part 3.
Phương pháp A.R.E.A là gì?
A.R.E.A không phải là một công thức về từ vựng hay ngữ pháp, nó là phương pháp trả lời IELTS Speaking nhằm xây dựng và hệ thống ý tưởng, có thể được áp dụng trong toàn bộ phần thi IELTS Speaking, đặc biệt là phần 3. Phương pháp này có kết cấu như sau :
Bước 1: A = Answer (trả lời): Đưa ra câu trả lời (ý kiến) trực tiếp và súc tích cho câu hỏi. Thí sinh không cần thiết phải paraphrase dài dòng lại câu hỏi.
Bước 2: R = Reason (lý do): Đưa ra lý do cho câu trả lời, trình bày rõ ràng các luận điểm khiến thí sinh phải đưa ra câu trả lời như ở bước 1. Lí do đưa ra nên liên quan trực tiếp tới câu trả lời được đưa ra trước đó, tránh đưa các ví dụ gián tiếp và lối diễn đạt ẩn dụ và dài dòng không cần thiết.
Bước 3: E = Example (ví dụ): Đưa ra một (hoặc nhiều) ví dụ để chứng minh, minh hoạ cho câu trả lời. Ví dụ thí sinh đưa ra càng cụ thể hóa vào một nhóm đối tượng nào đó sẽ càng dễ liên hệ và theo dõi cho cả thí sinh lẫn giám khảo chấm thi.
Bước 4: A = Alternatives (thay thế): Lật ngược lại vấn đề được hỏi, đưa ra ý kiến tranh luận phản bác cho câu hỏi. Đây là bước không bắt buộc khi theo phương pháp A.R.E.A, thí sinh có thể linh hoạt sử dụng bước này tùy thuộc vào dạng câu hỏi và chủ để được hỏi.
Để minh họa rõ hơn cho các bước trong phương pháp trả lời IELTS Speaking – A.R.E.A, hãy nhìn vào các câu hỏi bên dưới thuộc chủ đề Animals and Pets và tìm hiểu cách triển khai câu trả lời cho các câu hỏi đó sử dụng phương pháp A.R.E.A:
Question 1: Do you think animals have feelings and rights? (Câu hỏi dạng Opinion)
Do you think animals have feelings and rights?
Với câu hỏi này, đầu tiên thí sinh sẽ đưa ra ý kiến trực tiếp: Answer – Yes, I do believe that animals have their own emotions and freedom.
Sau đó thí sinh sẽ đưa ra lí do tại sao lại đưa ra câu trả lời phía trên, bằng cách tự đặt câu hỏi why – tại sao ta nói động vật có cảm xúc và quyền riêng : Reason – This is because they have their own ways of expressing happiness that can be pointed out and share many similar characteristics with human beings.
Và để làm rõ hơn lí do trên, thí sinh sẽ đưa ra một hoặc nhiều ví dụ để chứng minh; một nhóm đối tượng cụ thể và gần gũi nhất trong câu hỏi này chính là vật nuôi : Example – For example, pets like dogs usually run to their owners whenever they arrive home and wave their tails as a sign of happiness. Furthermore, dogs are known to be loyal and can be trained to assist people in both daily and special tasks, which are also why they need to have rights in order to be well-protected.
Câu trả lời trên có thể được cho là hoàn chỉnh vì đã đáp ứng được ba yếu tố Answer – Reason – Example. Ta tiếp tục áp dụng phương pháp A.R.E.A với câu hỏi thứ 2 :
Question 2: Is it morally right to spend a lot of money on pets, rather than helping people in need? (Câu hỏi dạng Compare and Contrast)
Ở bước đâu tiên, ta trả lời trực tiếp : This is a very interesting question to me. In my opinion, I believe it is entirely moral to use money for pets (Answer).
Sau đó, ta triển khai lập luận bổ trợ cho câu trả lời trên,đặt câu hỏi “why”, và cụ thể hơn trong đề này là tại sao hoàn toàn hợp lý khi dành tiền cho vật nuôi : As a matter of fact, to many people, pets are just like members in their family so taking care of pets is no doubt their duty (Reason).
Cụ thể hơn, ví dụ của việc “taking care of pet ” chính là : For example, pet owners are willing to pay an excessive amount of money for their pets’food, toys, cleansing products or even clothing! (Example).
Cuối cùng, để lật lại vấn đề được hỏi, ta có thể nói rằng: Whether people donate money for those “people in need” or not, it is totally their personal matters.(Alternative).
Vocab note:
moral : có đạo đức
an excessive amount : một khoảng nhiều hơn mức cần thiết
personal matters: các vấn đề thuộc cá nhân.
Câu trả lời trên hoàn toàn theo đúng phương pháp tố Answer – Reason – Example – Alternative.
Một ví dụ tiếp theo của việc sử dụng phương pháp trả lời IELTS Speaking – A.R.E.A ở chủ đề này, ta có:
Question 3: If a shark kills a human in the sea, should it be hunted down? (Câu hỏi dạng Hypothetical)
If a shark kills a human in the sea, should it be hunted down?
Ta bắt đầu với : This is a very intriguing question – câu này sẽ giúp thí sinh có thêm vài giây để đưa ra câu trả lời phù hợp,và câu trả lời trực tiếp cho câu hỏi này là: I would say hunting it down is neither necessary nor feasible (Answer).
Lập luận rõ nhất của việc tại sao ta nói chúng không nên bị “hunted down”, trả lời cho câu hỏi “why” chính là : As a matter of fact, the odds of being attacked, or killed by a shark is fairly slim, and killing it will do no good but affect the ecology of the ocean (Reason).
Ở trường hợp này, vì câu hỏi đã đặt ra một trường hợp giả định cụ thể nên thí sinh có thể bỏ qua phần Reason và tiếp tục với phần đưa ra phản bác cho câu hỏi, và một trong những cách hay nhất chính là đưa ra một phương án hay sự lựa chọn khác khả thi hoặc đúng đắn hơn trong trường hợp được giả định trên câu hỏi : From my perspective, , there are many other measures that can be taken into consideration like shark nets or drumlines to reduce shark attacks (Alternatives).
Vocab note :
feasible : có thể thi hành,thực hiện được.
shark nets, drumlines: các loại lưới sử dụng mồi để bẫy cá mập
Tại sao nên sử dụng phương pháp A.R.E.A?
Phần thi IELTS Speaking được đánh giá dựa trên 4 tiêu chí: Pronunciation (Phát âm), Grammatical and Accuracy (Ngữ Pháp và Chính xác), Lexical Resource (Vốn từ vựng) và Fluency and Coherence (Trôi chảy và Mạch lạc). Một câu trả lời được hệ thống logic và theo một cấu trúc chặt chẽ sẽ là nền tảng vững chắc để thí sinh đạt dễ dàng trình bày ý kiến cá nhân cũng như tối đa hóa khả năng trình bày của mình để đáp ứng các tiêu chí trong phần thi IELTS Speaking.
Một số ưu điểm có thể thấy được của phương pháp A.R.E.A như phương pháp này có thể được áp dụng với hầu hết tất cả các dạng câu hỏi từ Part 1 cho đến Part 3, hay các dạng chủ đề từ quen thuộc cho tới ít gặp trong bài thi IELTS Speaking. Bên cạnh đó, phương pháp trả lời IELTS Speaking – A.R.E.A đơn giản để hiểu và áp dụng trong việc rút ngắn thời gian suy nghĩ của thí sinh mà vẫn đưa ra được câu trả lời có lập luận và ví dụ rõ ràng.
Tuy nhiên, thí sinh sẽ cần nhiều thời gian để luyện tập sử dụng phương pháp trả lời IELTS Speaking – A.R.E.A một cách thành thạo vì phương pháp này đòi hỏi thí sinh phải có nền tảng tư duy phản biện cũng như vốn kiến thức xã hội rộng, vì việc lập tức đưa ra lí lẽ cũng như ví dụ mang tính xã hội trong vài giây suy nghĩ là không đơn giản.
Thí sinh ở trình độ 4.0-5.0 thường chỉ dừng ở bước A- Answer và R- Reason. Phương pháp trả lời IELTS Speaking – A.R.E.A sẽ phù hợp với đối tượng thí sinh đang mong muốn có được band điểm 6.0+ vì việc đưa ra câu trả lời đầy đủ các bước thể hiện việc thí sinh biết phát triển luận điểm có chiều sâu, có liên hệ chặt chẽ với nhau và liên hệ được với các ví dụ thực tiễn xã hội.
ưu điểm của phương pháp A.R.E.A
Một số cấu trúc câu hữu dụng cho việc trả lời các ý Reason – Example- Alternative
Reason
As a matter of fact, S + V
This is due to the fact that S + V
This is (simply) because S + V
The reasons behind this are …
A is the reason why B happens / A is responsible for B / A leads to B
Firstly, S +V / Secondly, S + V / …
Example
For example, S + V
For instance, S + V
Looking at A, you can see that S + V
To be more specific/ To be clearer, A is a good example of this / take A as an example
One notable example is that S + V
…like / such as + N / gerund
Alternative
Despite its advantages, A also has several drawbacks, such as …
On the other hand, there are many other measures that can be taken into consideration such as / like + N/gerund
However, S + V
A can bring certain benefits/ drawbacksto B if / when S + V
Alternatively, S+ V
Áp dụng phương pháp A.R.E.A vào trả lời câu hỏi ở một số chủ đề trong IELTS Speaking Part 3
Topic 1: The Internet and Social Media
The Internet and Social Media
Question 1: Which websites are popular among your generation? (Câu hỏi dạng Opinion)
As far as I’m concerned, social media platforms like Facebook or Twitter are among the most mainstream websites in the 21st century (Answer). This is due to the fact that, with the demand to stay up-to-date and connected with people from all around the world constantly, these media platfroms can serve almost every user’s purposes (Reason). Take Facebook as an example; it provides Internet users in this day and age an online-based community to exchange information as well as reach out to other users in the world (Example).
Vocab note: online-based community : cộng đồng trên nền tảng trực tuyến
Question 2: What will be the next big development online? (Câu hỏi dạng dự đoán : Future)
From my point of view, I think distance learning and online learning will play a major part in education reform (Answer). As a matter of fact, it is predicted to be one of the most optimal solutions not only for remote students but also for those seeking for high-quality education with an affordable price (Reason). For instance, online platforms like Google Meet or Zoom have been updated spontaneously to be more adapted for use schools and institutions since the outbreak of COVID pandemic. Changes during this time are the stepping stone for adjustment and advancement in the online study system in the future (Example).
Vocab note:
education reform : cải cách giáo dục
optimal : tối ưu
adapted : điều chỉnh cho phù hợp
Question 3: How has the Internet changed social behavior? (Câu hỏi dạng liên hệ: Past)
In my opinion, it has largely influenced the way society runs and human beings exchange information (Answer). The establishment of the internet has led to one of the most significant effect in the act of acquiring knowledge and that is one can now seek for resources from anywhere in the world; another one would be the government can now implement regulations or societal changes online and citizens can have access to those information sitting at home. (Reasons). One notable example is that during the COVID pandemic, the U.S has decided to run online voting systems for their upcoming presidential election, which would have been impossible in the past without the advent of the Internet. (Example).
Vocab note:
implement: ban hành
presidential election : bầu cử Tổng thống
Question 4: Is using the internet a social or solitary activity? (Câu hỏi dạng Compare and Contrast)
From my perspective, it depends on the Internet users’ purposes (Answer) Firstly, if people just use the internet to complete their individual work or collect information for themselves, it’s a solitary activity (Reason 1). For example, a student is given an online writing assignment and he or she has to do research on his or her own; this entirely means his or her using Internet is solitary (Example 1). Secondly, in contrast, since the beginning of internet explosion, people are given tools to stay connected and work simultaneously altogether through many social platforms like Facebook, WhatsApp or Skype (Reason – Example 2).
Vocab note:
solitary : cô độc
Question 5: What would the world be like without the Internet? (Câu hỏi dạng Hypothetical)
I’m sure that there will be huge changes in the way people communicate and exchange information without the Internet (Answer). This is because people having been using the Internet for multiple purposes such as searching for information, sharing news, networking and so on. (Reason). For instance, if the Internet suddenly disappears, people would have to relearn how to do thing in a low-tech way and that would definitely take much more time to finish things (Example).
Vocab note:
low-tech : công nghệ cũ, cách thức truyền thống
Question 6: How can social media negatively impact young children? (Câu hỏi dạng Cause and Effect)
We all know that social media has become an integral part of many young children’s lives, and therefore, gaining access to violent content on the Internet is much easier nowadays, which could affect our young users negatively (Answer). To be clearer, offensive, explicit and violent contents could impact their minds in a negative way, giving them a bad perspective of how relationships and society could turn out to be, which eventually both directly and indirectly forms their behaviours later in life (Reason). However, it would be unfair to completely blame the Internet for this kind of negativity, since families should be those constantly keeping eyes on their children and setting age restriction in the first place (Alternatives).
Vocab note:
an integral part :một phần không thể thiếu
Offensive, explicit and violent contents : các nội dung mang tính xúc phạm, thô tục và bạo lực
Age restriction : giới hạn về độ tuổi
Question 7: Should companies check job applicants’ online profiles? (Câu hỏi dạng Evaluate)
I think it is a brilliant idea for employers to check the job applicants’ online profiles in order to have a better understanding of the applicant’s personality (Answer). This is simply because checking their online profiles or social accounts could give employers useful insights about their new recruits (Reason). In this modern era, people tend to upload changes or interesting events happening in their lives on social media platforms such as Facebook, Instagram, Twitter, and so on. Looking at the content they put on those channels, recruiters can know more about the candidate’s prior experience or their personality, which would tell if the candidates could fit the company’s culture or not! (Example). On the other hand, employers should not only judge their potential candidates based only on their online profiles, since it is certain that there are other important factors that need to be evaluated carefully to decide whether they are the suitable person for the job vacancy. (Alternatives).
Vocab note:
insight : thông tin sâu bên trong một sự vật/ sự việc
New recruits : lính mới
Prior experience : kinh nghiệm trước đây
Potential candidates: ứng cử viên tiềm năng
Job vacancy : vị trí trống cần tuyển nhân sự
Topic 2: Love, Dating and Marriage
Love, Dating and Marriage
Question 1: If you are 35 years old and unmarried, would you still wait for your true love? Why? (Câu hỏi dạng Hypothetical)
Well, I have never really thought of it before, but I would say yes (Answer). To me, people should not make hasty decisions about love, especially about marriage. This is due to the fact that true love does not come round often so people should not rush love but instead, be ready when it comes (Reason). Alternatively, at the age of 35, if remaining single, one should focus on their career and future savings, so when true love arrives, they will be mentally and financially stable and ready (Alternatives).
Vocab note:
hasty decisions : quyết định vội vàng, nhanh chóng
Question 2: What do you think is the best age to get married? (Câu hỏi dạng Opinion)
In my opinion, the most suitable age for marriage is around 25 (Answer). Well, there are 2 reasons why that is such an ideal age for one to settle down. Firstly, at that age, people are at their best state; their bodies are well-prepared to adjust to any physical changes (Reason 1). For example, women stand their best chance of recovering from giving birth as their bodies have fully developed at that age (Example 1). The second reason is people will also be mature enough, which means they are responsible and mentally ready for any milestone (Reason 2). At that age, they should be able to make sound decisions and commit to them, such as living under the same roof with their partner or becoming parents. (Example 2).
Vocab note:
ideal age : độ tuổi lý tưởng
Settle down : ổn định cuộc sống, yên bề gia thất
Milestone : cột mốc quan trọng (trong cuộc đời)
Make sound decisions: đưa ra các quyết định đúng đắn, có cơ sở
Question 3: Is it better to be single or to be married? (Câu hỏi dạng Compare and Contrast)
It depends (Answer).There are many reasons why people enjoy their free and single life and those reasons can be surprisingly simple (Reason 1). For instance, they get to do whatever they want and experience things that couples are not able to do like going on a blind date! (Example 1). On the other hand, some are desperate to find their perfect match and settle down (Reason 2). To be more specific, getting married means having a companion through ups and downs, regardless of any hardship in life. (Example 2). All in all, being single or getting married mostly depends on how they plan their life.
Vocab note:
companion : bạn đồng hành
Ups and downs: thăng trầm trong cuộc sống
Hardship : sự khó khăn, thử thách
Question 4: What makes a happy marriage? (Câu hỏi dạng Cause and Effect)
In my opinion, mutual understanding and respect lay a solid foundation for a successful and happy marriage (Answer), because the better communication a couple has, the stronger their marriage is (Reason). What I mean is that as husband and wife, both don’t have to completely agree with each other’s opinions on daily issues, but they should be willing to accept the differences and learn to reconcile so they can reach decisions that are mutually agreed (Example).
Vocab note:
lay a solid foundation for: tạo nền tảng vững chắc cho
Reconcile : điều hòa, làm cho hòa hợp
Question 5: Do you think marriage is still as important as ever? ? (Câu hỏi dạng liên hệ: Past)
Definitely , I believe that marriage has always played a crucial part in every society (Answer). This is simple because of the fact that a healthy marriage will lay a solid foundation for a strong society (Reason). For example, happy families are likely to raise happy children, and those children are the future of any society (Example). On the other hand/ However, underestimating the importance of marriage will lead to immeasurable consequences such as the significant increase in the rate of young women’s abortion and divorces (Alternatives).
Vocab note:
lay a solid foundation for: tạo nền tảng vững chắc cho
Underestimate : đánh giá thấp
Immeasurable consequences : những hậu quả không thể đo lường được
Abortion : sự phá thai
Question 6: Do you think people should be allowed to get divorced? ((Câu hỏi dạng Evaluate)
To me, divorces should be not only legal but also widely accepted (Answer). Being abused physically and even mentally is the reason why some people choose divorces, their only escape from an unhealthy marriage. Furthermore, if being under certain circumstances such as physical abuse, domestic violence and so on, people should be allowed to initiate divorce from one side (Reasons). On the other hand/ However, husbands and wife should take this kind of decision into careful consideration since divorces should only be considered as the last option (Alternatives).
Vocab note :
being abused physically and mentally : bị bạo hành, lạm dụng về cả mặt thể xác lẫn tinh thần
Domestic abuse: bạo lực gia đình
Initiate : bắt đầu, khởi xướng
Question 7: What changes do you foresee in the future about marriage? (Future)
From my point of view, in the near future, the marriage rate in Vietnam will be the same but people will get married much later (Answer). As a matter of fact, young people have proven to be more and more open about their emotions and thoughts, resulting in more successful marriages. However, their goal in life may have changed from having a happy marriage to having a wealthy life, which means the average age for one to get married would be around 30 (Reason). One notable example is that plenty youngsters give priority to working and earning a living their, not love nowadays (Example).
Vocab note :
to be open : cởi mở
give priority to something : ưu tiên một cái gì đó
Tổng kết
Ngoài việc nắm vững từ vựng ngữ pháp, cùng với phát âm thật chuẩn xác, việc xây dựng bố cục câu trả lời sao cho hợp lý, thuyết phục, dễ theo dõi sẽ giúp thí sinh cải thiện sự trôi chảy và mạch lạc trong câu trả lời của mình. Phương pháp trả lời IELTS Speaking – A.R.E.A, sẽ giúp thí sinh xây dựng câu trả lời với hệ thống dẫn luận rõ ràng và logic, áp dụng được trong cả 3 phần trong bài thi IELTS Speaking Part 3 – phần thi mang tính thảo luận và yêu cầu thí sinh phải mở rộng câu trả lời của mình nếu muốn đạt được kết quả cao.
Bùi Hoàng Phương Uyên
Bình luận - Hỏi đáp