Banner background

IELTS Speaking Part 3: Chiến thuật, dạng bài & chủ đề thường gặp

Part 3 là phần thi cuối cùng trong bài thi IELTS Speaking. Do đã trải qua 2 phần thi phía trước nên trong phần 3 nhiều thí sinh có thể bị đuối, câu trả lời sẽ bị bối rối và lúng túng. Bài viết này sẽ hướng dẫn thí sinh chiến thuật trả lời IELTS Speaking Part 3 và làm quen với 8 dạng câu hỏi thường gặp để có cách ứng biến phù hợp.
ielts speaking part 3 chien thuat dang bai chu de thuong gap

Tổng quan về IELTS Speaking Part 3

Trong phần thi Speaking Part 3, giám khảo sẽ hỏi thí sinh một số câu hỏi mang tính chất mở rộng và có liên quan đến chủ đề mà thí sinh đã trình bày từ IELTS Speaking Part 2. Độ dài của phần thi này kéo dài khoảng 4-5 phút. Vì Speaking IELTS Part 3 yêu cầu “two-way discussion”, nghĩa là sẽ có sự thảo luận giữa giám khảo và thí sinh nên về hình thức sẽ khá giống với IELTS Speaking Part 1.

Tuy nhiên, thí sinh phải đưa ra câu trả lời một cách logic và chi tiết hơn thay vì chỉ xoay quanh bản thân như Part 1.

Chiến thuật trả lời IELTS Speaking Part 3

Nắm rõ IELTS Speaking Band Descriptors

4 tiêu chí chấm điểm IELTS Speaking Part 34 Tiêu chí chấm điểm IELTS Speaking.

Thí sinh cần lưu ý rằng IELTS Speaking Part 3 không phải là phần kiểm tra kiến thức chuyên sâu về nhiều lĩnh vực và giám khảo cũng không đánh giá câu trả lời của thí sinh là đúng hay sai. Giám khảo sẽ đánh giá khả năng nói, cách truyền tải ý tưởng và trình bày quan điểm của thí sinh dựa trên 4 tiêu chí:

  • Fluency and Coherence (Sự trôi chảy và lưu loát).

  • Lexical Resource (Vốn từ vựng).

  • Grammatical Range and

    Accuracy (Ngữ pháp đa dạng và chính xác).

  • Pronunciation (Phát âm).

Vì vậy, thí sinh cần nắm rõ IELTS Speaking Band Descriptors để có phương hướng học tập hiệu quả và phù hợp với số điểm mà bản thân mong muốn đạt được. Đó là cũng là lý do thí sinh không nên quá tập trung vào việc học thật nhiều từ vựng “khủng”, mà cần phải sử dụng từ ngữ sao cho hiệu quả để phục vụ cho mục đích diễn đạt ý kiến, suy nghĩ của mình một cách rõ ràng và mạch lạc.

Ứng dụng phương pháp A.R.E.A

Thí sinh có thể sử dụng phương pháp A.R.E.A để xây dựng và hệ thống ý tưởng cho câu trả lời trong phần thi Speaking Part 3. Phương pháp này có cấu trúc như sau:

  • Bước 1: A = Answer (trả lời): Đưa ra câu trả lời (ý kiến) trực tiếp và súc tích cho câu hỏi.

  • Bước 2: R = Reason (lý do): Trình bày rõ ràng các lý do, luận điểm khiến thí sinh phải đưa ra câu trả lời ở bước 1.

  • Bước 3: E = Example (ví dụ): Đưa ra một (hoặc nhiều) ví dụ minh hoạ cho câu trả lời.

  • Bước 4: A = Alternatives (thay thế): Lật ngược lại vấn đề được hỏi, đưa ra ý kiến tranh luận phản bác cho câu hỏi.

Xem chi tiết: Ứng dụng phương pháp A.R.E.A vào câu trả lời IELTS Speaking Part 3.

Cách xử lý khi gặp câu hỏi khó

Trong trường hợp giám khảo hỏi thí sinh những câu hỏi mà bản thân thí sinh thật sự không có ý tưởng hoặc chưa kịp suy nghĩ ra cách để trả lời thì thí sinh cũng không phải lo lắng sẽ bị trừ điểm. Khi đó việc nên làm là thừa nhận rằng mình không có nhiều hiểu biết về chủ đề đó và cố gắng bám sát vào câu hỏi để đưa ra câu trả lời tốt nhất có thể.

Ví dụ:

How do you think modern technology will change the way people work in the future?

Nếu thí sinh là một người không tìm hiểu nhiều về công nghệ và cảm thấy “bí” khi gặp câu hỏi này thì có thể thú nhận việc này và cố trả lời ý chung chung dựa vào những gì giám khảo hỏi.

IELTS Speaking Part 3 Sample Answer:

I have to admit that I don’t know much about technology, so it’s really difficult for me to give the exact answer to this question. But…I would say that in the future, machines and robots will become so advanced that more work will be done automatically and more accurately. So I think the way humans work will be transformed a lot.

Từ câu trả lời mẫu trên, có thể nhận thấy rằng cho dù thí sinh không am hiểu nhiều về chủ đề được hỏi thì thí sinh vẫn có thể mở rộng câu trả lời một cách đầy đủ nhất mà không bị lạc đề.

Xem chi tiết: Cách trả lời những chủ đề khó trong IELTS Speaking Part 3.

Hỏi lại khi không rõ câu hỏi

Đôi khi thí sinh không hiểu rõ câu hỏi mà giám khảo đưa ra thì khi đó thí sinh chỉ cần yêu cầu giám khảo nhắc lại câu hỏi, hay nói cách khác là “rephrase” lại câu hỏi để có thể hiểu được câu hỏi rõ ràng hơn và đưa ra câu trả lời sát với câu hỏi hơn.

Lưu ý: Việc yêu cầu giám khảo rephrase lại câu hỏi chỉ nên xảy ra 1-2 lần và khi thật sự không hiểu rõ câu hỏi. Thí sinh không nên lạm dụng vì có thể giám khảo sẽ cảm thấy khá khó chịu.

Kỹ thuật nâng cấp câu trả lời IELTS Speaking Part 3

Cách trả lời IELTS Speaking Part 3Cách triển khai câu trả lời IELTS Speaking Part 3.

Lưu ý: Tuỳ theo câu hỏi mà thí sinh có thể xem câu trả lời ở Speaking Part 3 như một đoạn thân bài ngắn của Writing Task 2.

Trong đó sẽ bao gồm:

  • Câu dẫn/câu khái quát

  • Câu idea kèm ví dụ minh chứng/ giải thích lý do cho idea của mình.

Tuy nhiên, có một số câu hỏi không cần thiết có câu dẫn chung chung mà thí sinh nên ưu tiên cách trả lời thẳng vào trọng tâm và sau đó đưa ra lý do / ví dụ cho câu trả lời.

Ví dụ:

What advice do parents give to teenagers about making friends?

IELTS Speaking Part 3 Sample Answer:

IELTS Speaking Part 3 sample answerTham khảo:

IELTS Speaking Part 3 Questions and Sample Answers

Trong phần thi Speaking Part 3, cách giám khảo đặt câu hỏi cho thí sinh sẽ không cố định hoàn toàn. Họ sẽ dựa vào cách trả lời ở mỗi câu của thí sinh để đặt tiếp các câu hỏi có liên quan. Các câu hỏi này sẽ mang tính chất thảo luận và “đào sâu” vấn đề hơn.

Theo kinh nghiệm của đội chuyên môn Anh Ngữ ZIM, hầu hết các câu hỏi trong tài liệu dự đoán đề đều mô phỏng lại khoảng 70-80% dựa trên bài thi thật của các thí sinh. Vì vậy, thí sinh nên nắm qua các dạng câu hỏi thường gặp để có cách ứng biến phù hợp.

IELTS Speaking Part 3 Question8 dạng câu hỏi thường gặp trong IELTS Speaking Part 3.

Nếu gặp phải những câu hỏi ngoài 8 dạng được đề cập trong bài viết này, thí sinh vẫn có thể đưa ra câu trả lời đầy đủ nhất dựa vào cấu trúc chung cho tất cả IELTS Speaking Part 3 Questions như sau:

(General Statement) + Answer + Explanation + Examples + (Conclusion)

Opinion – Dạng câu hỏi nêu ý kiến

Ví dụ:

  • Do you think cars should be banned from city centres?

  • In your opinion, do you think adults always make better decisions than children?

  • Should parents make decisions for their children?

  • Who do you think is more responsible for pollution, individuals or the government? Why?

  • Is it useful to have a gap year between high school and university?

Evaluate – Dạng câu hỏi đánh giá

Ví dụ:

  • Why do some people enjoy eating out while others do not?

  • Why do you think some people prefer not to go abroad on holidays?

  • Why do some people prefer to travel in groups and others prefer to travel alone?

Phân tích:

Khi đưa ra câu trả lời cho 2 dạng trên, việc đầu tiên thí sinh cần làm là trả lời trực tiếp câu hỏi về ý kiến của bản thân (thí sinh có đồng ý hay không đồng ý, hoặc thí sinh cảm thấy không chắc chắn lắm hay là vấn đề đó còn tuỳ vào yếu tố gì), hoặc đưa ra câu trả lời trực tiếp và đồng thời paraphrase câu hỏi của giám khảo để có thêm thời gian suy nghĩ câu giải thích. Và sau đó, thí sinh cần phải giải thích ý kiến đó bằng cách đưa ra lý do và kèm ví dụ (nếu có).

Một số mẫu câu dẫn nêu ý kiến cá nhân:

  • As far as I’m concerned…

  • From my perspective / Personally, I would say that…

  • To be honest / Honestly, I think / I believe that…

  • I haven’t thought about this, but I would say that…

  • I have to admit that I don’t know much about this topic, but I think…

Một số mẫu câu khác:

If agree:

  • Definitely yes / Absolutely yes / Of course.

  • I couldn’t agree more. / I totally agree.

  • I suppose so / I guess so / I think so.

  • I am of the same opinion.

If disagree:

  • Absolutely not.

  • I don’t think so.

  • I’m afraid I disagree. / I totally disagree with this viewpoint.

  • I would say no I am of the different opinion.

If not sure/depend:

  • I’m not sure about this.

  • It’s really hard to say for sure because it depends on…

  • I’m not sure there is any absolute answer to this question…

Ví dụ 1:

Should old buildings be rebuilt?

IELTS Speaking Part 3 Sample Answer:

Of course yes! I think it’s really necessary to rebuild old buildings. You know, old buildings have historical and educational values that we can learn so much from them such as architectural style and interior design. Also, I think if they are properly restored, these buildings can boost the tourism industry significantly. They can be opened to the public as living museums to provide educational value. In the long run, it will certainly have a big impact on the growth of the local area’s economy.

 Ví dụ 2:

Do people prefer living in a new house or old house? Why?

IELTS Speaking Part 3 Sample Answer:

Well, I have to say this mainly depends on different age groups. For the elderly, I guess they might opt for living in old houses because they really value the ancient look and traditional features of the place where they live. It is also one way to preserve the tradition or culture of an area. Meanwhile, the young might have a preference for new and modern buildings. I think this is simply because only when being equipped with modern facilities can young people have their daily needs met. For example, they will need an air conditioner in scorching hot days or Internet connection to serve their educational or working purposes.

Ví dụ 3:

Why do some people enjoy eating out while others do not?

IELTS Speaking Part 3 Sample Answer:

To be honest, I haven’t thought about this before, but I would say that some people enjoy eating out because it can help them save a lot of time preparing meals and also is a chance to maintain social connections with their friends or colleagues. However, to other people, they would rather eat at home as they feel cosier and don’t have to bother with the level of cleanliness compared to eating at restaurants.

Future – Dạng câu hỏi về dự đoán trong tương lai

Ví dụ:

  • Do you think the climate will be hotter in the future?

  • What will cars look like in the future?

  • In your opinion, do you think people will have more free time in the future?

 Một số mẫu câu dẫn nêu dự đoán tương lai:

  • I’d predict that there will be… / we will…

  • It’s really hard to predict the future in the exact way, but I suppose / I guess that…

  • I’m not sure what’s gonna happen in the future, but I would say that…

  • It is difficult to predict the future, but I think there are going to…

Ví dụ 1:

How do you think housing will change in the future?

IELTS Speaking Part 3 Sample Answer:

It is difficult to predict the future, but I think there are going to be some major changes with regard to residential buildings. I’m not sure exactly what will happen, but one possibility is the rising demand for housing and the scarcity of land may lead to people only living in apartment buildings. Furthermore, I think one day, we may even have started building houses on the ocean. There just doesn’t seem to be enough land left in many metropolitan areas to build anywhere else.

Ví dụ 2:

What will cars look like in the future?

IELTS Speaking Part 3 Sample Answer:

In the future, cars will probably be equipped with some outstanding features and advanced technology which is based on artificial intelligence. I can see that self-driving cars are being tested and they will soon be widely used in the next few years. This will be a breakthrough in the car industry when everybody is able to drive, whether it is the disabled or the elderly. On top of that, the function of voice command may be available in cars, which means cars can recognize drivers’ voice and do what drivers want.

Dạng câu hỏi Causes and Effects / Causes and Solutions

Ví dụ:

  • What are the effects of global warming?

  • How does advertising influence children?

  • What can people do to improve the air quality in the city?

Dạng câu hỏi Advantages and Disadvantages

Ví dụ:

  • What are the benefits of travelling?

  • What are the benefits and drawbacks of playing computer games?

  • What are the advantages and disadvantages of online shopping?

Compare and contrast – Dạng câu hỏi so sánh sự khác biệt

Ví dụ:

  • What’s the difference between man and women conversation?

  • What’s the difference between films and books?

Phân tích:

Khi đưa ra câu trả lời cho dạng Causes and Effects / Causes and Solutions, Advantages and Disadvantages và Compare and Contrast, thí sinh nên dẫn vào câu trả lời bằng 1 câu general. Và sau đó, thí sinh cần nêu ra được 1-2 ideas kèm theo ví dụ minh chứng (nếu có).

Ví dụ:

  • Đối với dạng Causes and Effects/ Causes and Solutions: “I think there are a host of reasons contributing to this issue.” ; “There are many viable solutions to tackle/ address this issue.

  • Đối với dạng Advantages and Disadvantages: “I would say that A can bring a great deal of benefits. / I have to say that A can have some negative impacts.

  • Đối với dạng Compare and contrast: “I think here are some certain differences between A and B.

Ví dụ:

What are the downsides of having a car?

IELTS Speaking Part 3 Sample Answer:

I think owning a car can have negative impacts. First of all, having a car would cost you a huge amount of money annually. Cars will consume more petrol compared to motorbikes, which means car owners must spend extra money on fueling. Besides, the cost for maintenance is high as well. If you want to keep your engine running smoothly and serious car problems at bay, it should be maintained on a regular basis. Undoubtedly, the total sum of money for all of these services is not small at all.

Dạng câu hỏi Compare with the past / the period of time

Ví dụ:

  • What is the difference between the games people play now and in the past?

  • How has teaching changed in your country over the past few decades?

  • In what ways has technology changed people’s lives?

Phân tích:

Đối với dạng câu hỏi so sánh với quá khứ, thí sinh cần chú ý trong câu trả lời sẽ dùng thì quá khứ như past simple, past continuous hoặc past perfect. Trong trường hợp câu hỏi đề cập đến sự việc bắt đầu từ quá khứ đến hiện tại và có thể tiếp diễn trong tương lai, hoặc giám khảo hỏi thí sinh về những thay đổi mà việc đó đã mang lại thì thí sinh sẽ dùng thì present perfect hoặc present perfect continuous.

Ví dụ:

How has the Internet changed the way people shop?

IELTS Speaking Part 3 Sample Answer:

Well, it is true that the Internet has greatly changed how people shop. One of the most obvious changes is that people have been spending less time in stores, and stores are no longer the go-to place for most people. Instead of going to the physical stores, they now prefer to shop online as it’s more convenient and less time-consuming. All they have to do is to go on the website and select the items they want to purchase.

Tham khảo thêm: Xử lý các dạng câu hỏi có yếu tố thời gian trong IELTS Speaking Part 3.

Dạng câu hỏi về Quality

Ví dụ:

  • In your opinion, what skills are required to start a small business?

  • What qualities are required when you work for an international company?

  • What are the qualities of a great leader?

Phân tích:

Đối với skills hay qualities của 1 ngành nghề mà bản thân thí sinh biết rõ, trước tiên thí sinh sẽ nói câu dẫn chung chung bằng cách paraphrase câu hỏi rồi nêu ra định nghĩa của ngành nghề cụ thể là làm gì.

Đối với những ngành mà thí sinh không rõ hoặc chưa tìm hiểu bao giờ thì đầu tiên có câu dẫn chung chung như sau “Well, I suppose that to become a (qualified teacher), one needs to acquire the following qualities.

Và sau đó thí sinh nêu ra 2-3 qualities hoặc skills mà mình nghĩ đến ngay lúc đó. Lưu ý rằng giữa các idea luôn phải có từ nối chẳng hạn như “Firstly,…/ The second one is….” để tăng tính liên kết giữa các câu (tiêu chí Coherence).

Ví dụ 1:

What skill set should a manager have?

IELTS Speaking Part 3 Sample Answer:

Well, I have to say that this is a rather intriguing question for me, but I guess there are several fixed skills that a manager should acquire. For one, a manager needs to be good at solving problems to deal with a wide range of situations happening everyday. Furthermore, he or she should master communication skills in order to collaborate with the team and therefore prevent conflicts while working together. Last but not least, to become a manager, that person has to be able to manage the time wisely to complete tasks in a shorter period of time. Without such integration, several issues can arise.

Ví dụ 2:

What is required to be a good public speaker?

IELTS Speaking Part 3 Sample Answer:

I haven’t thought about this before but let me see… I think being a good public speaker means that you have to give speech to a lot of audience. That’s why I think one of the most important requirements for this job is that one should possess a good command of certain languages. On top of that, he or she needs to be confident when standing in front of the crowd.

IELTS Speaking Part 3 Topics & Questions

DOWNLOAD PDF: IELTS Speaking Part 3 Topics & Questions

Những lỗi phổ biến trong IELTS Speaking Part 3

Câu trả lời chưa được phát triển ý đầy đủ, thiếu sự mạch lạc

Một trong những lỗi sai mà thí sinh hay mắc phải trong IELTS Speaking Part 3 là đưa ra những câu trả lời nhưng thiếu sự lập luận, giải thích hoặc đưa ra ví dụ. Thí sinh nên lưu ý phần 3 của bài thi nói sẽ thử thách hơn vì những câu hỏi sẽ xoay quanh các chủ đề mang tính trừu tượng hơn Speaking Part 1. 

Để đảm bảo câu trả lời thuyết phục và mạch lạc, thí sinh có thể nghĩ theo công thức A.R.E.A (Answer - Reason - Example - Alternative) - (Câu trả lời - Lý do - Ví dụ - Hướng suy nghĩ khác).

Câu trả lời quá ngắn hoặc quá dài

Trong khuôn khổ của bài thi IELTS, một trong những tiêu chí quan trọng đó là “Speak at length” - thí sinh phải có khả năng diễn đạt ngôn ngữ trong một độ dài nhất định. Và đặc biệt trong Speaking Part 3, khi phải bàn luận về một vấn đề xã hội thì tiêu chí này lại càng quan trọng hơn. Vì vậy thí sinh nên hạn chế đưa ra câu trả lời quá ngắn.

Trong trường hợp khác, một vài thí sinh lại đưa ra câu trả lời quá dài vì muốn thể hiện hết khả năng ngôn ngữ của mình.V Tuy nhiên, việc diễn đạt câu quá phức tạp sẽ dễ dẫn đến việc nói lan man, nói chệch hướng chủ đề hoặc thí sinh chỉ liệt kê những ví dụ chứ không thực sự lập luận cho những gì mình đang nói.

Sử dụng quá nhiều hoặc quá ít discourse markers

Một lỗi khác mà thí sinh thường hay gặp phải là không sử dụng Discourse Markers vào trong câu trả lời, khiến người nghe khó nắm bắt ý tưởng. Hoặc thí sinh sau khi hiểu về discourse markers chèn quá nhiều vào trong câu nói, gây mất tự nhiên trong cuộc trò chuyện. Vì vậy, thí sinh chỉ nên sử dụng những cụm từ này có mục đích rõ ràng và cảm thấy cần thiết khi nói.

Tổng kết

Trên đây là tổng hợp các thông tin về phần thi IELTS Speaking Part 3 Questions and Answers. Hy vọng bài viết đã mang đến cho thí sinh các thông tin hữu ích để chuẩn bị cho kỳ thi IELTS của mình.

Xem thêm:

Đàm Huệ Phương

Đánh giá

5.0 / 5 (2 đánh giá)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...