Mạo từ “the”: Cách dùng và lỗi sai thường gặp trong IELTS Writing Task 1
“The” là một mạo từ tiếng Anh phổ biến và cũng là một trong những công cụ ngữ pháp được sử dụng nhiều nhất. Tuy nhiên, “the” cũng đặc biệt khó học với người học Việt Nam do ngôn ngữ của chúng ta không có khái niệm ngữ pháp tương đương. Điều này khiến nhiều người gặp khó khăn trong việc nắm được cách sử dụng, dẫn đến dùng sai. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến yếu tố chấm điểm Grammatical Range and Accuracy trong bài thi Writing đối với người thi IELTS.
Trong bài viết này, tác giả sẽ giới thiệu về ứng dụng của “the” cũng như cách mạo từ này được sử dụng trong IELTS Writing Task 1, hướng đến đối tượng là những người học muốn nâng điểm viết từ 5.0 lên 6.0.
Key takeaways |
---|
1. Các lỗi thường gặp khi sử dụng mạo từ trong IELTS Writing Task 1 và cách khắc phục:
2. Cách sử dụng đúng (15 cách) và cách sử dụng sai (11 trường hợp) của mạo từ “the". 3. Bài Model Essay về cách sử dụng mạo từ “the" trong Writing Task 1. |
Các lỗi khi sử dụng mạo từ a/an/the thường gặp trong IELTS Writing Task 1
Trong IELTS Writing Task 1, giám khảo sẽ chấm bài của thí sinh dựa trên 4 yếu tố, trong đó Ngữ pháp và Độ chính xác (Grammar Range and Accuracy) là một yếu tố rất quan trọng. Việc người học sử dụng mạo từ không chính xác sẽ ảnh hưởng đến điểm ngữ pháp (và nếu lặp lại lỗi sai nhiều lần còn ảnh hưởng đến độ mạch lạc, trôi chảy của bài). Bài viết sẽ phân tích một số lỗi cơ bản về mạo từ mà học viên thường mắc phải khi viết bài.
1. Thiếu mạo từ trước các danh từ đếm được số ít
Đây là một lỗi rất phổ biến với người học mới và các band điểm dưới 6.5, thường chưa quen với việc thêm mạo từ “a/an/the” trước các danh từ đếm được số ít.
Để khắc phục lỗi này, người viết cần chú ý tất cả những danh từ đếm được (countable noun) mình vừa viết. Mỗi khi một danh từ được sử dụng, người học cần kiểm tra xem có cần dùng mạo từ đi kèm hay không. Nếu câu trả lời là Có, thì đó sẽ là giới từ nào (a, an, the)?
Với danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng phụ âm, mới nhắc đến lần đầu ⇒ thêm mạo từ “a" (a book, a house,...)
Với danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng nguyên âm (a,e,i,o,u), mới nhắc đến lần đầu ⇒ thêm mạo từ an (an apartment, an elephant,...)
Với danh từ đếm được số ít đã nhắc đến trước đó ⇒ thêm mạo từ “the"
Ví dụ câu sai: Look at bar chart, the number of students increases significantly after 5 years.
Phân tích: Từ “bar chart” là danh từ đếm được, nên phải đi kèm với mạo từ “a/an” hoặc “the”. Mà bar chart đó là chủ thể đã được cả người viết lẫn người đọc xác định rồi, vì vậy cần dùng mạo từ “the”.
Sửa lại: Look at the bar chart, the number of students increases significantly after 5 years. (Dịch: Nhìn vào biểu đồ cột, số lượng học sinh tăng đáng kể sau 5 năm.)
Ví dụ: In 2010, there was residential area located in the center of the town.
Phân tích: Cụm “residential area” (khu dân cư) là danh từ đếm được, mà chưa được xác định. Vì mới chỉ nhắc đến có một khu dân cư ở đó thôi chứ chưa rõ là khu nào, nên dùng “a”.
Sửa lại: In 2010, there was a residential area located in the center of the town. (Dịch: Năm 2010 có một khu dân cư nằm ở trung tâm thị trấn.)
2. Dùng “the" trước mọi danh từ trong câu một cách vô ích
Nhiều người học thắc mắc không biết nên viết bao nhiêu mạo từ “the" là đủ trong một câu, vì để đâu cũng thấy hợp. Tuy nhiên việc sử dụng “the" dựa trên bản năng như vậy rất dễ sai, đặc biệt là những người chưa chắc ngữ pháp. Người học nên dựa vào hai bảng đã được cung cấp ở đầu bài viết về trường hợp sử dụng mạo từ “the" đúng và sai cách để tránh lỗi ngữ pháp.
Ví dụ: The quantity of individuals drinking the coffee experienced the dramatic rise in the morning.
Phân tích: Trong câu này, chủ thể câu tập trung vào số lượng người (The quantity of individuals) mà không xác định rõ loại cà phê cụ thể nào. Nếu muốn sử dụng "the coffee," câu phải được điều chỉnh để đề cập đến loại cà phê cụ thể nào đó, ví dụ: "The coffee served at the café experienced a dramatic rise in popularity in the morning." Đồng thời, “dramatic rise” là một sự tăng lên mới được nhắc đến lần đầu, nên đổi thành “a”.
Sửa lại: The quantity of individuals drinking the coffee experienced a dramatic rise in the morning.
3. Sử dụng thừa mạo từ trước “thời gian"
“In the morning, in the afternoon” thì đúng, nhưng “in the night" hay “at the night" là sai => sửa lại là “at night”. Đây là một trường hợp khá đặc biệt, riêng miêu tả buổi tối sẽ không dùng “the".
Dùng “the" trước một thập kỉ “the 1900s/ the 2000s" thì đúng, nhưng “the 1900/ the 2000” thì sai. Khi nói về một số năm cụ thể, chỉ được dùng mạo từ “the" khi có chữ “year"
Ví dụ: A slight drop was witnessed in the book numbers in the 2010.
Sửa lại: A slight drop was witnessed in the book numbers in the year 2010.
hoặc: A slight drop was witnessed in the book numbers in 2010.
4. Thiếu/ thừa “the" trước địa danh
Trong Writing Task 1 hay đề cập đến tên các đất nước hoặc thành phố, trong đó “US/UK” rất hay được sử dụng. Vì vậy, lỗi thiếu mạo từ “the” trước “US/UK" khá là phổ biến, do người viết chưa biết hoặc chưa quen với cách viết này.
Ví dụ: There was a moderate increase in the proportion of students participating in history-base subjects in US.
Sửa lại: There was a moderate increase in the proportion of students participating in history-base subjects in the US.
Ngoài ra người viết còn hay mắc lỗi khi sử dụng “the" với tên riêng của núi, hồ, sông, đảo. Tuy nhiên, “the" chỉ dùng với một số khu vực địa lý như: cụm sông, dãy núi, cụm đảo, kênh đào, đại dương. Hay nói cách khác, phải là một tập hợp các khu vực mới dùng “the", còn một khu riêng thì không dùng.
Ví dụ: "Mount Everest is located in The Nepal."
Phân tích: Lỗi sai ngữ pháp trong câu là việc sử dụng "the" trước tên riêng của quốc gia "Nepal." Trong tiếng Anh, khi đề cập đến tên riêng của một quốc gia, không cần sử dụng mạo từ "the." "The" thường được sử dụng trước các danh từ hoặc danh từ riêng cụ thể như "the mountain," "the river," "the lake," nhưng không phải trước tên riêng của quốc gia.
Sửa lại: "Mount Everest is located in Nepal."
Trên đây là 4 lỗi người học thường mắc phải nhất, ngoài ra vẫn còn nhiều trường hợp đơn lẻ khác. Cốt lõi của tất cả các lỗi sai này đều đến từ việc chưa hiểu rõ ngữ cảnh (context) của bài viết, và chưa nhớ hết các trường nên và không nên sử dụng mạo từ. Tiếp theo sau đây, tác giả sẽ đem đến cho người đọc các trường hợp sử dụng và không được sử dụng mạo từ “the” cộng với ví dụ minh hoạ để người học có cái nhìn rõ hơn.
Trường hợp sử dụng mạo từ “the”
Dưới đây là 15 trường hợp cần có mạo từ “the” đi kèm:
1. Sử dụng the khi nói về một chủ thể đã nhắc đến trước đó
Một chủ thể không quen thuộc và mới được nhắc đến lần đầu sẽ đi cùng mạo từ a/an. Còn khi đã xuất hiện đến lần thứ hai, mạo từ đi kèm đó sẽ đổi thành the.
Ví dụ: We’re having a sales position open. The job deals mainly with our Japanese customers. (Dịch: Chúng tôi đang mở một vị trí bán hàng. Công việc chủ yếu liên quan đến khách hàng Nhật Bản của chúng tôi.)
⇒ “A sales position” đã được nhắc đến ở câu trước, nên câu sau không lặp lại mà thay bằng “job", công thêm mạo từ “the".
2. Sử dụng the khi nói về một chủ thể được cho là chỉ có 1 tại một nơi nào đó, dù chưa được nhắc đến trong câu bao giờ
Trường hợp này dù chủ thể mới được nhắc đến lần đầu, nhưng khác với trường hợp trên ở chỗ, không có chủ thể nào cùng loại xuất hiện trong cùng một khu vực. Hay nói cách khác, chủ thể đó là duy nhất trong một khu vực nhất định.
Ví dụ: We drove past the neighborhood toward the supermarket near our house. (DỊch: Chúng tôi lái xe qua khu phố tới siêu thị gần nhà chúng tôi.)
⇒ Dù chưa nhắc đến bao giờ nhưng “neighborhood” và “supermarket” trong khu vực mà người nói nhắc đến chỉ có một, vì thế nên “the" được sử dụng".
3. Sử dụng the khi nói về một chủ thể độc nhất
Những vật chỉ có duy nhất một trên thế giới này như mặt trăng, mặt trời, hay chính thế giới này đều đi kèm với the ⇒ The sun, the moon, the world,...
Ví dụ:
I am confident to say that the patriotism of Vietnamese people is the best in the world. (Dịch: Tôi tự tin nói rằng lòng yêu nước của người Việt Nam là nhất trên thế giới.)
A solar eclipse occurs when the Moon passes between the Sun and the Earth, thereby obscuring the view of the Sun from a small part of the Earth, partially or totally. (Nhật thực xảy ra khi Mặt trăng đi qua giữa Mặt trời và Trái đất, do đó che khuất tầm nhìn của Mặt trời từ một phần nhỏ của Trái đất, một phần hoặc toàn bộ)
4. Sử dụng the kết hợp với một tính từ để chỉ một nhóm người
Cách dùng thứ nhất: “the+adj (chỉ một nước) = một nhóm người" ⇒ The British (người Anh), The Chinese (người Trung Quốc),...
Ví dụ: The Chinese have to admit that Hoang Sa, Truong Sa belong to Vietnam. (Dịch: Người Trung Quốc phải thừa nhận Hoàng Sa, Trường Sa là của Việt Nam.)
Thông thường, các từ chỉ người của một nước (chẳng hạn như Vietnamese) vừa là danh từ chỉ người nước đó (người Việt Nam), danh từ chỉ ngôn ngữ nước đó (Tiếng Việt), hoặc tính từ chỉ những điều thuộc nước đó (Vietnamese people, Vietnamese government).
⇒ Vì vậy ở ví dụ trên, mạo từ “the" đi cùng tính từ “Chinese", tạo thành cụm từ chỉ nhóm người/ cả dân tộc Trung Quốc.
Cách dùng thứ hai: “the+adj (chỉ người) = một nhóm người" ⇒The poor (những người nghèo), the young (những người trẻ), the disabled (những người tàn tật),...
The advancement of technology contributes to widen the generation gap between the young and the elderly. (Dịch: Sự tiến bộ của công nghệ góp phần làm gia tăng khoảng cách thế hệ giữa người trẻ và người già.)
Once the inflation increases, not only the poor but also the rich have to suffer higher expenses for groceries. (Dịch: Một khi lạm phát tăng cao, không chỉ người nghèo mà cả người giàu cũng phải chịu chi phí mua sắm hàng hóa cao hơn.)
5. Sử dụng the khi chỉ phương hướng
The left, the right, the north, the center, the back of,...
Ví dụ:
Your room is on the right of the corridor on Floor 2, you can go upstairs with the elevator over there. (Dịch: Phòng của bạn ở bên phải hành lang tầng 2, bạn có thể lên lầu bằng thang máy đằng kia.)
Before my first year of admission, I came to Hanoi to rent a student room. Despite the narrow space, I still have to pay a great deal of money since that room is located in the center of Hanoi. (Dịch: Trước khi nhập học năm nhất, tôi đã ra Hà Nội thuê phòng trọ sinh viên. Mặc dù không gian chật hẹp nhưng tôi vẫn phải trả rất nhiều tiền vì căn phòng đó nằm ở trung tâm Hà Nội.)
6. Sử dụng the để nói về một thập niên
The 70s, the 1990s
Ví dụ: The 1990s witnessed a significant growth in the numbers of low-cost airlines, after a decade of crisis. (Dịch: Những năm 1990 chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể về số lượng hãng hàng không giá rẻ sau một thập kỷ khủng hoảng.)
7. Sử dụng the với so sánh hơn nhất và với số thứ tự
The tallest, the best,...
Ví dụ: It is believed that the best way to curtail the crime rate these days is to educate the next generation properly, with the first and foremost step being banning some Tik Tok idols who create negative content. (Dịch: Người ta tin rằng cách tốt nhất để giảm tỷ lệ tội phạm ngày nay là giáo dục thế hệ tiếp theo một cách đúng đắn, với bước đầu tiên và quan trọng nhất là cấm một số thần tượng Tik Tok tạo nội dung tiêu cực.)
The first, the second, the last,....
Ví dụ: My brother always jokes that the day my mother attends the parent-teacher conference will be the last day of my life. (Dịch: Anh trai tôi luôn đùa rằng ngày mẹ đi họp phụ huynh sẽ là ngày cuối cùng của cuộc đời tôi.)
8. Sử dụng the với only
The only one, the only piece left,...
Ví dụ:
Before cheating on me, my ex-boyfriend always told me that I was the only one stealing his heart, soul, and wallet. (Dịch: Trước khi lừa dối tôi, bạn trai cũ luôn nói với tôi rằng tôi là người duy nhất đánh cắp trái tim, tâm hồn và ví tiền của anh ấy.)
My younger brother was on cloud nine when he received the only piece of birthday cake left without knowing that I ate the rest of it yesterday. (Dịch: Em trai tôi như đang trên chín tầng mây khi nhận được miếng bánh sinh nhật duy nhất còn sót lại mà không biết hôm qua tôi đã ăn hết phần bánh kia.)
9. Sử dụng the khi nói về khu vực địa lý, cụm sông, dãy núi, cụm đảo, kênh đào, đại dương
The Atlantic, The Pacific Ocean, The Nile,...
Ví dụ: When I was a kid, I thought that the Atlantic was the biggest ocean because its name has the word "Dai" in our language, which means "huge". However, after a geography class, it turned out to be the Pacific. (Dịch: Khi còn bé, tôi cứ nghĩ Đại Tây Dương là đại dương lớn nhất vì tên của nó có chữ “Đại”trong ngôn ngữ của chúng tôi, nghĩa là “khổng lồ”. Tuy nhiên, sau một giờ học địa lý, hóa ra đó là Thái Bình Dương.)
10. Sử dụng the với các quốc gia có số nhiều trong tên
the Netherlands, the Philippines,...
Ví dụ: Japan and the Philippines held consultations, declaring a joint interest in sea-lane security in the South China Sea. (Dịch: Nhật Bản và Philippines tổ chức tham vấn, tuyên bố lợi ích chung về an ninh đường biển ở Biển Đông.)
11. Sử dụng the với các quốc gia có từ "republic", "kingdom", hay "states" trong tên
the United States (the US), the United Kingdom (the UK), the Republic of Ireland,...
Ví dụ:
The currency of the United States is considered a hard currency, which can be used to exchange with other countries. (Dịch: Đồng tiền của Hoa Kỳ được coi là đồng tiền khoẻ, có thể dùng để trao đổi với các nước khác.)
Looking at the chart in more detail, the crime rate in the UK grew substantially during the 5-year course under study. (Dịch: Nhìn vào biểu đồ một cách chi tiết hơn, tỷ lệ tội phạm ở Anh đã tăng lên đáng kể trong suốt khóa học 5 năm theo học.)
12. Sử dụng the với tên báo
The New York Times, the BBC, the Guardian
Ví dụ:
The New York Times updates new information on a daily basis, which provides valuable sources of knowledge for everyone in the world, particularly English learners. (Dịch: Tờ báo The New York Times cập nhật thông tin mới hàng ngày, cung cấp nguồn kiến thức quý giá cho mọi người trên thế giới, đặc biệt là người học tiếng Anh.)
IELTS tests are sometimes based on reliable academic newspapers, including the BBC and the Guardian. (Dịch: Bài kiểm tra IELTS đôi khi dựa trên các tờ báo học thuật đáng tin cậy, bao gồm BBC và Guardian.)
13. Sử dụng the với tên các tòa nhà, tác phẩm nghệ thuật, bảo tàng, tượng đài nổi tiếng
The Louvre, the Mona Lisa, the Eiffel Tower,...
Ví dụ:
My dream is to visit Paris, which is the city of love, with my husband once before I die. We will go shopping, eat croissants, and my husband will propose to me once again under the Eiffel Tower. (Dịch: Ước mơ của tôi là được đến thăm Paris, thành phố của tình yêu, cùng chồng tôi một lần trước khi chết. Chúng tôi sẽ đi mua sắm, ăn bánh sừng bò và chồng tôi sẽ cầu hôn tôi một lần nữa dưới tháp Eiffel.)
A multitude of painting appraisers make assumptions regarding the woman’s feelings in the Mona Lisa. (Dịch: Vô số người thẩm định bức tranh đưa ra giả định về cảm xúc của người phụ nữ trong bức hoạ Mona Lisa.)
14. Sử dụng the với tên khách sạn, nhà hàng, trừ phi các nơi này được đặt theo tên người
The Hilton, the Intercontinental
Ví dụ: I had bought my house 5 years before the Intercontinental was constructed, which is right next to my place. The price of my house doubled, and I was on cloud nine knowing that fact. (Dịch: Tôi đã mua căn nhà của mình 5 năm trước khi khách sạn Intercontinental được xây dựng, ngay cạnh chỗ ở của tôi. Giá nhà tôi tăng gấp đôi nhờ vụ đó và tôi như đang trên mây khi biết sự thật.)
15. Sử dụng the với họ thêm số nhiều để chỉ gia đình
The Smiths, the Simpsons
Ví dụ: The Smiths invited me to their new baby's birth party this week with a blue-and-white dress code. (Dịch: Gia đình Smiths mời tôi đến dự tiệc sinh con mới chào đời của họ vào tuần này với quy định về trang phục xanh trắng.)
Trường hợp không dùng “the”
Dưới đây là 11 trường hợp không cần có mạo từ “the” đi kèm:
1. Không dùng với tên quốc gia
Sai: the Germany, the Vietnam
⇒ Đúng: Germany, Vietnam
Lưu ý: Người học có thể dùng “the” khi nhắc đến người của quốc gia đó.
⇒ The Vietnamese, the German
2. Không dùng với tên ngôn ngữ
Sai: We speak the English.
⇒ Đúng: We speak English. (Chúng tôi nói tiếng Anh.)
Lưu ý: Người học có thể dùng “the” khi có từ “language” đi kèm
Ví dụ: To be the past master of the English language, an individual needs to practice hard not only in theory but also in practice. (Để trở thành bậc thầy về tiếng Anh, một cá nhân cần phải luyện tập chăm chỉ không chỉ về lý thuyết mà còn cả thực hành.)
3. Không dùng với các bữa ăn
Sai: the breakfast, the lunch
⇒ Đúng: breakfast, lunch
4. Không dùng với tên người hay tên người + tước hiệu/danh hiệu
Sai: the John, the Jessica, the Queen Elizabeth, the President Biden
⇒ Đúng: John, Jessica, Queen Elizabeth, President Biden
5. Không dùng sau sở hữu cách
Sai: my the car, Ted’s the house
⇒ Đúng: my car, Ted’s house
6. Không dùng khi nói về tên nghề, tên chuyên ngành
Sai: The Engineering is a hard job.
⇒ Đúng: Engineering is a hard job.
Sai: I study the International Business.
⇒ Đúng: I study International Business.
Lưu ý: Tuy nhiên, người học vẫn dùng “the” trong trường hợp các từ này chỉ chức danh người theo nghề nghiệp.
Ví dụ: The doctor asked me a couple of questions. (Bác sĩ hỏi tôi một vài câu hỏi.)
7. Không dùng với tên cửa hàng, tên trung tâm thương mại
Sai: We shop at the Vincom.
⇒ Đúng: We shop at Vincom.
8. Không dùng với năm
Sai: I was born in the 1996.
⇒ Đúng: I was born in 1996.
Lưu ý: Người học có thể dùng “the” khi nhắc đến chuỗi các năm ⇒The 1990s (những năm 1990).
9. Không dùng với danh từ không đếm được
Sai: the rice, the hair, the war.
⇒ Đúng: rice, hair, war.
Lưu ý: Tuy nhiên, người học vẫn dùng “the” trong trường hợp chỉ một vấn đề cụ thể.
⇒ The Vietnam war (Chiến tranh Việt Nam).
10. Không dùng với tên riêng của núi, hồ, sông, đảo
Sai: the Hoan Kiem Lake, the Red River, the Halong Bay.
⇒ Đúng: Hoan Kiem Lake, Red River, Halong Bay.
11. Không dùng với tên thành phố, phố, ga tàu, sân bay
Sai: the Tan Son Nhat Airport, the Victoria Station, the New York.
⇒ Đúng: Tan Son Nhat Airport, Victoria Station, New York.
Ứng dụng vào IELTS Writing Task 1
Mạo từ dù nhỏ nhưng vẫn góp phần không nhỏ vào yếu tố chấm điểm về ngữ pháp Grammatical Range and Accuracy trong bài thi IELTS của thí sinh. Dưới đây, tác giả sẽ dẫn ra một số bài mẫu IELTS Writing Task 1 để người học có thể hiểu hơn về cách ứng dụng của mạo từ “the” trong phần thi viết.
Đề bài:
The table below shows the number of cars made in three countries in 2003, 2006 and 2009. |
---|
Bài mẫu:
The table provides information about car production in three different countries over a period of 6 years, starting from 2003.
It is evident that Thailand produced the largest quantity of cars over the course. In addition, the number of cars manufactured in Argentina and Thailand grew, while the opposite was true for Australia.
In 2003, 735,852 cars were produced in Thailand, which was significantly more than that of Australia, with just over 450,000 cars. Meanwhile, the figure for Argentina, on the other hand, was only half that of Australia and a third of the figure for Thailand, at 235,088.
During the subsequent six years, Thailand was still in the highest rank in car manufacturing among the three nations under study. Their car production surged to roughly 1,100,000 cars in 2005 before fractionally dropping by approximately 100,000 in 2009. Furthermore, the number of cars manufactured in Argentina rose steadily over the duration to 466089 cars, which made them the second biggest car manufacturer by the end of the period. Nevertheless, the figure for Australia experienced a downward trend throughout the course, declining to just under 250000 cars by the year 2009.
Trong bài văn này, mạo từ “the” được sử dụng với mục đích:
The table: “the” ở đâu thể hiện bảng này đã xuất hiện trước đó (trong đầu bài)
The three countries: dùng “the” do 3 nước đã được giới thiệu trong bảng
The period, the following six years: giai đoạn trong bài cũng đã được nhắc đến từ trước, do đó dùng “the”
The figure/the number: các số liệu ứng với các chủ thể trong từng thời kỳ chỉ có một, do đó nó là độc nhất, ta sử dụng “the”
The highest position: so sánh hơn nhất
The second biggest: sử dụng “the” với số thứ tự
The end of the period, the opposite: kết thúc hay chủ thể đối nghịch chỉ có một, do đó dùng “the”.
Bài tập thực hành
Điền mạo từ phù hợp vào chỗ trống để tạo thành essay hoàn chỉnh cho bài Writing Task 1 dưới đây:
The maps compare the changes in (1).………. layout of an art gallery in Australia between 1950 and (2).……… present day.
Overall, while most areas were on (3)……. right and left-hand side remain relatively unchanged; the rear of the building has seen a number of additions, including several new rooms, at the expense of the courtyard.
In 1950, a courtyard was located at (4)……. rear of the building. This has now been replaced by (5)……. art school for children on the left side, (6)…… room for Australian art on the right side, and (7)…… room for Australian Aboriginal art in (8)……… center. (9)……. cafe located behind the temporary exhibition area on the left-hand side is now half the size it was in 1950 and shares the space with (10)……… block of toilets. (11)……….. entrance and sculpture room have remained intact; however, (12) ……….. room that previously housed Australian art on the front right side of (13).………… building is now (14)……… room for Asian art.
Đáp án
(1) the (layout là độc nhất)
(2) the (present day là độc nhất)
(3) the (chỉ phương hướng - right: bên phải)
(4) the (chỉ phương hướng - rear: phía sau/ đuôi)
(5) an (các địa điểm mới xuất hiện ở present day được giới thiệu lần đầu, chưa xác định)
(6) a (các địa điểm mới xuất hiện ở present day được giới thiệu lần đầu, chưa xác định)
(7) a (các địa điểm mới xuất hiện ở present day được giới thiệu lần đầu, chưa xác định)
(8) the (chỉ phương hướng - center: trung tâm)
(9) the (các đối tượng xuất hiện ở bản đồ 1 đã xuất hiện trước từ năm 1950, do đó được xác định)
(10) a (các địa điểm mới xuất hiện ở present day được giới thiệu lần đầu, chưa xác định)
(11) the (các đối tượng xuất hiện ở bản đồ 1 đã xuất hiện trước từ năm 1950, do đó được xác định)
(12) the (các đối tượng xuất hiện ở bản đồ 1 đã xuất hiện trước từ năm 1950, do đó được xác định)
(13) the (các đối tượng xuất hiện ở bản đồ 1 đã xuất hiện trước từ năm 1950, do đó được xác định)
(14) a (các địa điểm mới xuất hiện ở present day được giới thiệu lần đầu, chưa xác định)
Tổng kết
Bài viết đã nêu ra các cách sử dụng của “the” cũng như những trường hợp không dùng “the” và tính ứng dụng của mạo từ này trong Writing Task 1. Mạo từ “the” dù thông dụng nhưng có cách sử dụng khá phức tạp và tương đối dễ nhầm lẫn. Người học nên làm quen và hiểu kĩ các trường hợp sử dụng mạo từ “the” trước khi sử dụng theo thói quen/ bản năng. Đồng thời, người học cũng lưu ý rằng việc sử dụng "the" trong IELTS Writing không chỉ là việc áp dụng một quy tắc cố định, mà còn phụ thuộc vào ngữ cảnh và ý nghĩa cụ thể của câu. Để sử dụng mạo từ "the" một cách chính xác, người học cần xem xét rõ ràng về nội dung và mục tiêu của bài viết của mình. Mong rằng thông qua bài viết, người học có thể thành công làm chủ được công cụ ngữ pháp này, từ đó đạt band điểm cao trong yếu tố ngữ pháp của IELTS.
Ngoài ra, để làm chủ bài thi IELTS Writing Task 1, sách Understanding Academic Words for IELTS Writing Task 1 sẽ giúp người học khắc phục vấn đề khan hiếm từ vựng và cấu trúc câu miêu tả biểu đồ tự nhiên và linh hoạt, đồng thời sách giải thích cặn kẽ ngữ nghĩa, cách sử dụng và cung cấp bài luyện tập để thí sinh có thể áp dụng ngay kiến thức đã học.
Nguồn tham khảo
Name. “IELTS Grammar: How to Use Articles (A, an, the) in English.” Blog, 2021, www.ielts-blog.com/ielts-preparation-tips/speaking-tips/ielts-grammar-how-to-use-articles-a-an-the-in-english/.
Miller, Courtney. “Grammar for IELTS Material : A, an, the (Part 1).” IELTSMaterial.Com, IELTSMaterial, 21 Dec. 2021, ieltsmaterial.com/grammar-for-ielts-a-an-the-part-1/.
Bình luận - Hỏi đáp