Banner background

Phân biệt tính từ gradable và non-gradable: Cách dùng và bài tập

Bài viết này sẽ chia sẻ với người học tiếng Anh cách phân biệt 2 nhóm tính từ dựa trên mức độ là tính từ gradable và non-gradable.
phan biet tinh tu gradable va non gradable cach dung va bai tap

Tính từ gradable và non-gradable (tính từ phân cấp và tính từ không phân cấp) là 2 nhóm tính từ (adjective) chính trong tiếng Anh, xét trên mức độ biểu đạt. Thông qua bài viết này, tác giả giúp người đọc nắm rõ sự khác biệt giữa chúng để có thể đặt câu một cách chính xác.

Key takeaways

  • Gradable adjectives là tính từ có nhiều mức độ nghĩa, có thể đo lường, có thể áp dụng phương pháp so sánh hơn và so sánh nhất.

  • Non-gradable adjectives là tính từ mang nghĩa tuyệt đối, cực điểm không thể sử dụng cấu trúc so sánh; chúng đảm nhiệm vai trò phân loại cho danh từ đứng sau.

Tính từ phân cấp (gradable adjectives) là gì?

Chiếm phần lớn tính từ trong tiếng Anh là tính từ phân cấp (gradable adjectives). Những tính từ thuộc nhóm này thể hiện một tính chất hay đặc điểm trong một khoảng và không biểu lộ nghĩa tuyệt đối. 

Với loại tính từ này, người đọc có thể liên tưởng tới nút âm lượng, có thể điều chỉnh tăng lên, cũng có thể giảm xuống được.

Ví dụ:

  • Rich (giàu có) là tính từ tương đối. Không có tiêu chuẩn hay quy định để xem xét mức độ của việc giàu có, có của cải. Có thể chia ra nhiều cấp bậc như: rich, very rich, richer, richest,…

Tính từ không phân cấp (non-gradable adjectives) là gì?

Tính từ không phân cấp (non-gradable adjectives) không thể biểu thị nhiều cấp độ khác nhau của một đặc tính mà chỉ mang nghĩa: hoặc là hoàn toàn có, hoặc hoàn toàn không.

Điều này có nghĩa là chúng không có dạng so sánh hơn hoặc so sánh nhất. Đồng thời cũng không dùng được với các trạng từ, cấu trúc chỉ mức độ của tính từ phân cấp mà chỉ có thể được bổ nghĩa bằng một số trạng từ nhất định.

Nếu như tính từ phân cấp giống như nút volume có thể tăng giảm được, thì tính từ không phân cấp sẽ như nút power: một là tắt, hai là mở.

Ví dụ:

  • Fan’s support is invaluable for K-pop Idols’ careers. (Sự ủng hộ của người hâm mộ là vô giá đối với sự nghiệp của các thần tượng Hàn Quốc).

Tức là, khi đã gọi là vô giá thì không định giá được. Không có trường hợp vô giá nhiều hơn, hay vô giá kém hơn. Bản thân từ invaluable đã mang sắc thái nghĩa ở mức cực độ nhất, không thể so sánh, đo lường.

Xem thêm: Những lỗi sai thường gặp liên quan đến tính từ trong tiếng Anh.

Cách xác định tính từ gradable và non-gradable

Cách phân biệt đơn giản nhất đó là hiểu rõ nghĩa của từ. Để có thể tra cứu nghĩa chính xác nhất, người đọc nên sử dụng từ điển Oxford.

Nếu định nghĩa đã bao gồm very, extremely thì đó là non-grable adjectives (tính từ không phân cấp) và ngược lại.

Ví dụ:

  • Stunning /ˈstʌnɪŋ/: extremely attractive or impressive.

→ Stunning là 1 tính từ non-gradable.

→ Attractive và Impressive là tính từ gradable.

Cách xác định tính từ gradable và non-gradable

Cách sử dụng gradable adjectives

Tính từ phân cấp thường được sử dụng thông qua hai cách:

Dạng so sánh hơn hoặc so sánh nhất

Tính từ ngắn

Tính từ dài

Khái niệm

Hấu hết là những tính từ có một âm tiết.

Là những tính từ dài là tính từ nhiều hơn 1 âm tiết.

So sánh hơn

Tính từ ngắn + er

Ví dụ: colder; cleaner,…

More + tính từ dài

Ví dụ: more complex, more intelligent,…

So sánh hơn nhất

The tính từ ngắn-est

Ví dụ: the coldest, the cleanest,…

The most + tính từ dài

Ví dụ: the most complex, the most intelligent,…

Đọc thêm: Tính từ ngắn và tính từ dài trong cấu trúc so sánh.

Từ nhấn mạnh hoặc từ giảm nhẹ

Đi cùng các trạng từ, trạng ngữ mang tính nhấn mạnh hoặc giảm nhẹ mức độ với nhiều cấp độ khác nhau. Từ cấp độ thấp như “a bit” tới cấp độ trung bình, vừa phải như “pretty”, “quite” cho đến cấp độ cao như “extremely”, “so much”.

Dùng các từ, trạng ngữ có tính nhấn mạnh - intensifiers để tăng mức độ biểu thị của tính từ: very, quite, a lot, so much, far, by far, extremely,…

Ví dụ:

  • An expensive watch

  • A very expensive watch

  • An extremely expensive watch.

Người đọc cần lưu ý, dạng so sánh hơn sẽ ưu tiên dùng a lot, much, so much, far,…

Ví dụ:

  • His speaking skill is much / a lot better now. (Kỹ năng nói của anh ta hiện tại đã tốt hơn nhiều rồi.)

Ngoài ra, còn một cụm danh từ thường được người bản sử dụng đó là a heck of a lot (informal).

Ví dụ:

  • The old man said that to the homeless people like him, the condition of the new provided place was a heck of a lot better than pavement. (Ông lão nói rằng với những người vô gia cư ông thì điều tốt hơn khối lần so với ngủ bên lề đường rồi.)

Trong trường hợp ở dạng so sánh hơn nhất, nếu đã có intensifiers thì vẫn cần thêm một determiner trước nó để đảm bảo tính ngữ pháp:

Ví dụ:

  • The whole team was well coordinated and tried their very best, they failed though. (Dù cho cả đội đã phối hợp vô cùng ăn ý và cố hết sức nhưng vẫn không thể giành được chiến thắng.)

Có thể lược bỏ danh từ, giữ nguyên tính từ ở cấu trúc so sánh hơn hoặc cao nhất và determiner trước nó.

Ví dụ:

  • The sooner you break up with that bad boy, the better. (Chia tay với thằng đểu cáng đó sớm ngày nào tốt ngày đó.)

  • Of the two brothers, he is by far the more handsome. (Anh ta đẹp trai hơn hẳn trong hai anh em.)

Bên cạnh các intensifiers, còn có mitigators mang xu hướng hạ xuống, giúp giảm nhẹ so với tầng nghĩa gốc của tính từ, chẳng hạn như: a bit, just a bit, a little, a little bit, just a little bit, rather, quite, somewhat, moderately, comparatively, slightly, fairly,…

Ví dụ:

  • Her son is a little bit taller than last month. (Đứa bé cao hơn một chút so với tháng trước.)

  • The purple is quite suitable for madam but the red one seems better. (Chiếc đầm màu tím khá hợp với phu nhân nhưng có vẻ chiếc màu đỏ hợp hơn.)

Trong đối thoại hằng ngày, người đọc cũng có lựa chọn “not very” hay “not at all” để giảm mức độ của gradable adjectives:

Ví dụ: 

  • Some of Vietnamese brands' clothes are not very good as they advertised but the price is exorbitant. (Một số thương hiệu quần áo Việt Nam chất lượng thì chẳng như quảng cáo nhưng giá thì ở trên trời.)

Đừng bỏ lỡ: Làm thế nào để không lạm dụng very trong câu trả lời IELTS Speaking?

Cách sử dụng tính từ non-gradable

Tính từ không phân cấp được sử dụng qua 2 trường hợp: 

Tính từ chỉ sự tuyệt đối

Đây là các từ không có khái niệm trung gian, không thể có sự hơn hay kém bởi chúng đã mang nét nghĩa “RẤT”. Chỉ có thể đi kèm với các trạng từ mang sắc thái cực độ (mức độ cao nhất), chẳng hạn như extremely, absolutely, totally, completely, obviously, utterly,...

Ví dụ: 

  • The room is absolutely quiet and black. The only sound is her fast heartbeat. (Căn phòng tối đen như mực, tuyệt đối tĩnh lặng. Thứ thanh âm duy nhất cô nghe thấy chính là nhịp loạn xạ của chính mình.)

Tính từ phân loại

Các tính từ dùng để nhận biết hoặc nhằm mục đích phân loại tính chất sự vật, hiện tượng. Chẳng hạn như: 

  • A chemical reaction (phản ứng hóa học). 

Không thể nói phản ứng hóa học nhiều hơn hay ít hơn. Dù phản ứng nhỏ lẻ hay phản ứng có quy mô lớn thì khi sử dụng từ chemical, điều đó vẫn chỉ biểu thị phản ứng đó thuộc phản ứng hóa học.

  • Organic food (thực phẩm hữu cơ). 

Cũng không thể nói thực phẩm này kém hữu cơ hay nhiều hữu cơ hơn thực phẩm kia. Khi đã dùng từ organic có nghĩa trong quá trình sản xuất hoàn toàn không dùng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu hoặc có yếu tố nhân nhân tạo nào khác.

Tìm hiểu thêm: Ứng dụng tính từ phân cấp và tính từ không phân cấp (Gradable and non-gradable adjectives) vào IELTS Speaking.

Bài tập vận dụng

Chọn đáp án đúng:

Câu 1: “Don't go anywhere tonight. It's ... freezing outside.”

A. very

B. quite 

C. a little

D. absolutely

Câu 2: “Her beauty is … unique.”

A. a bit

B. so much

C. somewhat

D. totally

Câu 3: “The workshop you organized yesterday was really…”

A. good

B. fine

C. excellent

D. priceless

Câu 4: “Reducing stress after school is important; it makes students feel more…”

A. excellent

B. better

C. comfortable

D. worse

Câu 5: Why don’t we go on a picnic this weekend? Sometimes we need to do some … activities to relax.

A. outdoor

B. inside

C. indoor

D. suitable

Đáp án:

1. D

2. D

3. A

4. C

5. A

Tổng kết

Đôi khi, việc sử dụng tính từ gradable và non-gradable cùng trạng từ, cấu trúc so sánh phần nào khiến người đọc cảm thấy bối rối. Thông qua bài viết này, hy vọng người đọc đã có thể nắm rõ cách phân biệt để có thể áp dụng hiệu quả hai loại tính từ trên.

Ngoài ra, Anh ngữ ZIM hiện đang tổ chức các lớp học English Foundation để giúp người mới bắt đầu học tiếng Anh có nền tảng từ vựng cơ bản theo chủ đề, chủ điểm ngữ pháp nền tảng, luyện tập phát âm chuẩn và đọc/nghe hiểu được ý chính. Liên hệ ngay hotline 1900-2833 nhánh số 1 để được tư vấn chi tiết.

Tham vấn chuyên môn
TRẦN HOÀNG THẮNGTRẦN HOÀNG THẮNG
GV
Học là hành trình tích lũy kiến thức lâu dài và bền bỉ. Điều quan trọng là tìm thấy động lực và niềm vui từ việc học. Phương pháp giảng dạy tâm đắc: Lấy người học làm trung tâm, đi từ nhận diện vấn đề đến định hướng người học tìm hiểu và tự giải quyết vấn đề.

Đánh giá

5.0 / 5 (1 đánh giá)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...