Vận dụng kiến thức nền và biểu đồ K.W.L để tăng hiệu quả đọc hiểu IELTS Reading

Bài viết dưới đây sẽ trình bày tầm quan trọng, phương pháp nâng cao và vận dụng kiến thức nền để tăng hiệu quả đọc hiểu IELTS Reading.
van dung kien thuc nen va bieu do kwl de tang hieu qua doc hieu ielts reading

IELTS Reading là phần thi đòi hỏi thí sinh cần vận dụng các kiến thức tổng hợp, kỹ thuật scanning và skimming để đọc hiểu các bài viết học thuật. Vì thế, việc củng cố và trau dồi kiến thức nền là điều rất quan trọng. Bài viết dưới đây sẽ trình bày tầm quan trọng, phương pháp nâng cao và vận dụng kiến thức nền để tăng hiệu quả đọc hiểu IELTS Reading.

Vận dụng kiến thức nền là gì? 

Định nghĩa kiến thức nền

Kiến thức nền (background knowledge, prior knowledge, schema) là vốn tri thức có sẵn hoặc là kinh nghiệm sống của một người. Theo tác giả Brown (2001), có hai loại kiến thức nền:

  • Kinh nghiệm sống và thế giới quan: bao gồm những chiêm nghiệm và nhận thức của một người về những người khác, xã hội, thế giới xung quanh, hình thành trong quá trình sống, trưởng thành và tương tác với các cá nhân khác. Ví dụ: một người có thành viên trong gia đình là người bị câm điếc sẽ có nhận thức và trải nghiệm về sự khác biệt trong giao tiếp với người khiếm thính;

  • Kiến thức chuyên ngành: bao gồm những hiểu biết và kiến thức về chuyên ngành hay lĩnh vực mà người đọc nghiên cứu trước đó, hình thành trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường lớp hay làm công việc. Ví dụ: một sinh viên chuyên ngành Dược sẽ có nhiều kiến thức nền về hoá học, sinh học; hay một kế toán sẽ có kiến thức nền về tài chính và thuế.

Như thế nào là vận dụng kiến thức nền

Vận dụng kiến thức nền trong quá trình đọc tức là tạo sự liên kết giữa nội dung văn bản đang đọc với kiến thức nền của bản thân. “Khả năng đọc hiểu của một người phụ thuộc vào việc người đó có thể tạo ra bao nhiêu sự liên kết với kiến thức nền trong quá trình đọc. Những người đọc cảm thấy khó hiểu hoặc hiểu nhầm ý nghĩa của một văn bản là do họ thiếu các kiến thức nền liên quan đến nội dung văn bản”. Những người đọc tốt là những người có kiến thức nền đa dạng và do đó họ có thể tạo ra nhiều loại liên kết với kiến thức nền mà họ có.

Theo tác phẩm “Mosaic of Thought” của Ellin Oliver Keene và Susan Zimmerman, có ba kiểu kết nối mà người đọc có thể tạo ra trong quá trình đọc:

Kết nối giữa văn bản với bản thân (text-to-self connections)

ket-noi-van-ban-ca-nhan-van-dung-kien-thuc-nen

Đây là kiểu kết nối mang tính chất cá nhân khi mà người đọc liên kết nội dung đang đọc với trải nghiệm trong quá khứ. Ví dụ:

Khi đọc bài đọc IELTS Reading với tiêu đề “crop growing skyscrapers” (các tòa nhà cao ốc trồng lương thực), liên quan đến chủ đề indoor farming (trồng trọt trong nhà), người đọc liên tưởng đến trải nghiệm phụ giúp bà của mình xới luống, bón phân trồng rau ở quê nhà;

Kết nối giữa văn bản với văn bản (text-to-text connections)

ket-noi-van-ban-voi-van-ban

Đây là kiểu kết nối khi mà người đọc trong quá trình đọc một văn bản liên tưởng đến những điều tương tự họ đã đọc trước đó, những cuốn sách khác của cùng một tác giả, những câu chuyện cùng một thể loại hoặc cùng một chủ đề. Người đọc đạt được sự thấu hiểu văn bản đang đọc bằng cách tư duy về việc làm thế nào thông tin mà họ đang đọc liên kết với những văn bản tương tự khác. Ví dụ:

Khi đọc bài đọc IELTS Reading với tiêu đề “what destroyed the civilisation of Easter Island” (điều gì đã hủy diệt nền văn minh đảo Phục Sinh), liên quan đến những bí ẩn trong phương pháp mà cư dân cổ đại ở đảo Phục Sinh vận chuyển những tượng đá khổng lồ, người đọc liên tưởng đến một quyển sách đã đọc trước đó về Kim Tự Tháp Ai Cập, về phương pháp vật lý bí ẩn mà người Ai Cập cổ đại áp dụng để vận chuyển các khối đá khổng lồ;

Kết nối giữa văn bản với thế giới (text-to-world connections)

ket-noi-van-ban-voi-the-gioi-kien-thuc-nen

Đây là kiểu kết nối rộng lớn nhất khi mà người đọc tạo ra sự liên kết giữa nội dung đang đọc với những điều đang xảy ra trong thế giới xung quanh họ. Ví dụ:
Khi đọc bài đọc IELTS Reading với tiêu đề ‘Reducing the effects of climate change’ (giảm các tác động của biến đổi khí hậu), người đọc liên tưởng đến thiên tai lũ lụt xảy ra với người dân miền Trung ở Việt Nam vốn là kết quả của biến đổi khí hậu;

Đọc thêm: Sự liên kết về mặt ý tưởng giữa IELTS Reading và IELTS Writing – Phần 1

Tác dụng và lưu ý trong việc vận dụng kiến thức nền vào IELTS Reading 

Vận dụng kiến thức nền giúp tăng hiệu quả đọc hiểu

Giúp cải thiện tốc độ đọc:

Khi có thể tạo ra sự liên kết với nội dung văn bản, sự hiểu của người đọc sẽ tăng lên và một điều tự nhiên là tốc độ đọc sẽ trở nên nhanh hơn. Việc cố gắng cải thiện tốc độ đọc bằng các thủ thuật như quét mắt nhanh hơn, đọc cụm từ thay vì từng từ sẽ không thật sự có hiệu quả nếu sau khi đọc xong người đọc không nắm bắt được ý nghĩa nội dung văn bản. Tốc độ đọc, về bản chất, là tốc đọc độ não bộ xử lý thông tin. Do đó, nếu não bộ có thể xử lý thông tin nhanh chóng, nhịp nhàng, tốc độ đọc sẽ tự động cải thiện theo. Điều cần làm để não bộ xử lý thông tin hiệu quả hơn là luyện tập để tạo ra sự liên kết, vận dụng kiến thức nền trong quá trình đọc.

Giúp đọc tập trung và không bị nhàm chán:

Khi người đọc có thể tạo ra sự liên kết giữa văn bản đang đọc với chính bản thân, trải nghiệm cuộc sống của mình, sự hứng thú sẽ tăng lên. Điều này sẽ kéo theo sự tập trung và giúp người đọc không bị xao nhãng hay bị nhàm chán khi đọc các văn bản dài hoặc các văn bản liên quan đến chủ đề có vẻ không hấp dẫn.

Giúp đưa ra các dự đoán trong quá trình đọc:

Dự đoán trong quá trình đọc liên quan tới việc suy nghĩ và dự đoán về thông tin, sự kiện sẽ được trình bày tiếp theo trong văn bản hoặc các từ vựng mới. Sự dự đoán kích hoạt vốn tri thức có sẵn ở người đọc về văn bản và giúp tìm ra mối liên hệ giữa điều bản thân đã biết với những thông tin chuẩn bị tiếp nhận. Đồng thời, người đọc cũng sẽ có thể phán đoán nghĩa của từ vựng, thông qua ngữ cảnh mà đoạn văn đang đề cập và ý mà tác giả đang muốn chứng minh. Người đọc đưa ra sự phán đoán dựa trên ý tưởng rằng “từ vựng này sẽ giúp tác giả diễn đạt ý tưởng như thế nào” và liên kết với các kiến thức nền sẵn có của bản thân (các kiến thức về tiền tốc, hậu tố, gốc từ; một cuốn sách cùng một chủ đề hoặc cùng lối lập luận, hoặc một bối cảnh khác mà từ vựng mới đó được sử dụng)

Giúp ghi nhớ thông tin và từ vựng tốt hơn:

Tạo liên kết giữa nội dung văn bản đang đọc và kiến thức nền sẵn có đồng nghĩa với việc người đọc đang ôn lại, hồi tưởng, về những hiểu biết và từ vựng mà bản thân đã tiếp thu từ trước. Điều này sẽ giúp người đọc nhớ thông tin lâu hơn và qua mỗi lần tạo sự liên kết, độ hiểu biết về một chủ đề hoặc về một trường từ vựng lại càng sâu hơn.

Lưu ý trong việc vận dụng kiến thức nền

Một vấn đề có thể xảy ra nếu người đọc vận dụng sai hoặc lạm dụng sự tạo liên kết với kiến thức nền là diễn giải sai lệch thông tin được nêu trong văn bản đang đọc. Điều này đồng nghĩa với việc người đọc hiểu sai lệch ý tưởng của văn bản do dựa trên các hiểu biết cá nhân mà phỏng đoán thay vì căn cứ trên các thông tin và lập luận trong văn bản. Hậu quả của việc vận dụng sai này là người đọc trả lời không chính xác các câu hỏi trong đề thi IELTS Reading, đặc biệt là các câu hỏi dạng True/False/Not Given, Yes/No/Not Given hoặc là các câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến mục đích hoặc hàm ý của tác giả khi đề cập một thông tin cụ thể.

Người đọc cần lưu ý mục đích cuối cùng của việc vận dụng kiến thức nền là để đọc và hiểu chính xác ý tưởng truyền tải trong văn bản. Việc trả lời các câu hỏi liên quan đến bài đọc là một trong những phương pháp để kiểm tra người đọc tiếp thu thông tin chính xác ở mức độ nào.

Làm thế nào để vận dụng kiến thức nền vào việc đọc hiểu IELTS Reading?

Đặt câu hỏi trong quá trình đọc

Để vận dụng kiến thức nền hiệu quả trong bài thi IELTS Reading, người đọc nên tự đặt câu hỏi trong đầu cho bản thân trong quá trình đọc văn bản mới để tạo nên các loại kết nối.

Kết nối có thể tạo ra dễ dàng nhất là kết nối văn bản với bản thân: người đọc trong quá trình đọc liên tưởng đến các trải nghiệm cá nhân trong quá khứ. Một cụm từ khoá gợi nhớ loại kết nối này là: “điều này làm tôi nhớ đến lần mà tôi….”

Tiếp theo là tạo kết nối văn bản với văn bản. Đôi khi trong quá trình đọc, người đọc có thể nhớ đến những văn bản khác đã đọc trước đó. Do đó, người đọc nên đọc nhiều loại văn bản ở nhiều chủ đề khác nhau để giúp đa dạng hoá hiểu biết và kiến thức nền.

Cuối cùng là tạo kết nối văn bản với thế giới. Việc cập nhật tin tức sẽ giúp người đọc liên kết được nội dung đang đọc với những sự việc đang xảy ra xung quanh.

  • Các câu hỏi giúp xây dựng sự kết nối giữa văn bản với bản thân

Điều tôi đang đọc làm tôi liên tưởng đến điều gì tôi đã từng trải qua trong cuộc sống?

Điều tôi đang đọc giống/khác thế nào với cuộc sống của tôi?

Điều tôi đang đọc có từng xảy ra trong đời tôi?

Cảm xúc của tôi như thế nào đối với điều tôi đang đọc?

  • Các câu hỏi giúp xây dựng sự kết nối giữa văn bản với văn bản

Điều tôi đang đọc khiến tôi nhớ đến điều gì trong một cuốn sách khác mà tôi đã đọc?

Văn bản này giống/khác với những điều mà tôi đã đọc trước đây như thế nào?

Tôi đã đọc về một cái gì đó như thế này trước đây chưa?

  • Các câu hỏi giúp xây dựng sự kết nối giữa văn bản với thế giới

Điều tôi đang đọc khiến tôi nhớ đến điều gì trong thế giới xung quanh tôi?

Điều tôi đang đọc giống/khác như thế nào với những điều xảy ra trong thế giới xung quanh tôi?

Điều tôi đang đọc liên quan thế nào đến thế giới xung quanh tôi?

Đưa ra các dự đoán trong quá trình đọc

Trước khi đọc: Người đọc sử dụng hình ảnh, tiêu đề cuốn sách, các đề mục và từ khóa trong văn bản, cũng như vận dụng kiến thức nền, để đưa ra dự đoán trước khi bắt đầu đọc.

Trong khi đọc: Chủ động đưa ra các đánh giá, xem xét những gì được viết trong văn bản có trùng khớp hoặc khác nhau như thế nào với những dự đoán trước đó. Người đọc cần lưu ý sự khác nhau về sự dự đoán của mình so với sự phát triển nội dung văn bản của người tác giả để tránh việc hiểu sai lệch ý của người viết.

Sau khi đọc: Tổng kết toàn bộ kết quả của các dự đoán và các kiến thức mới tiếp thu được sau khi đọc bài. Hệ thống kiến thức theo chủ đề để khi đọc lại cùng chủ đề trong tương lai sẽ có sự dự đoán đa dạng hoặc chính xác hơn.

Đọc thêm: Áp dụng kiến thức về gốc từ – tiền tố – hậu tố để đoán nghĩa từ mới trong bài thi IELTS Reading

Sử dụng biểu đồ KWL

Biểu đồ KWL (viết tắt của Know-Want to know-Learned) là một công cụ sơ đồ hoá các ý tưởng xuất hiện trước khi đọc, trong khi đọc và sau khi đọc. Cụ thể, nó là một bảng gồm 3 cột chính với tên gọi và chức năng của các cột như sau:

Tên tài liệu: __________________________________________

Know 

(Trước khi đọc)

Wonder 

(Trước khi và trong lúc đọc)

Learned

(Sau khi đọc)

Ghi chú những tri thức mà người đọc đã biết trước về chủ đề 

Ghi chú những điều mà người đọc thắc mắc hoặc muốn tìm hiểu về chủ đề. Những thắc mắc này có thể xuất hiện trước hoặc trong quá trình đọc.

Ghi chú những điều mà người đọc học hỏi được từ văn bản sau khi hoàn tất việc đọc. 

Người đọc nên có các cuốn sổ để ghi chép lại suy nghĩ, cảm nhận, liên tưởng và câu hỏi về những gì vừa đọc được. Khi cần tham khảo các ý tưởng của bản thân, cuốn sổ là nguồn tham cứu hiệu quả.

Minh họa ứng dụng kiến thức nền vào bài thi IELTS Reading

IELTS Cambridge 11, Test 2, Reading Passage 1

ung-dung-kien-thuc-nen-trong-ielts-reading-1

ung-dung-kien-thuc-nen-trong-ielts-reading-2

Tổng kết

Như vậy, kiến thức nền là những tri thức và hiểu biết của một người sẵn có trước đó. Vận dụng kiến thức nền vào việc đọc hiểu bài thi IELTS Reading là tạo nên sự liên kết giữa văn bản đang đọc với hiểu biết của bản thân. Tác giả hi vọng thông qua bài viết trên, người học đã có thêm phương pháp để luyện thi IELTS, đặc biệt là IELTS Reading hiệu quả. 

Đào Ngọc Minh Thi

Để đánh giá chính xác trình độ IELTS hiện tại của bản thân, tham gia thi thử IELTS tại ZIM Academy với format bài thi chuẩn thi thật.

Bạn muốn học thêm về nội dung này?

Đặt lịch học 1-1 với Giảng viên tại ZIM để được học sâu hơn về nội dung của bài viết bạn đang đọc. Thời gian linh hoạt và học phí theo buổi

Đánh giá

5.0 / 5 (1 đánh giá)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...
Tư vấn nhanh
Chat tư vấn
Chat Messenger
1900 2833
Đang tải dữ liệu