Các lỗi về thì thường gặp trong bài thi IELTS
Việc sử dụng chính xác các thì trong bài thi IELTS cũng như trong các ứng dụng hằng ngày sẽ giúp đem lại kết quả tốt cho điểm số cũng như tăng hiệu quả giao tiếp đối với người học Anh ngữ. Trong bài viết này, tác giả sẽ giới thiệu một số thì phổ biến trong IELTS, đồng thời nêu ra một số lỗi về thì mà các thí sinh thi IELTS hay mắc phải trong bài thi của mình
Ngoài ba thì cơ bản: quá khứ, hiện tại, tương lai, ở mỗi mốc thời gian lại có thêm thì đơn, tiếp diễn, hoàn thành, và hoàn thành tiếp diễn. Vì vậy, không thể phủ nhận sự khó khăn và tốn thời gian khi học các thì. Tuy nhiên, người học không cần thiết phải học cả 12 thì như nhau, mà có thể phân bố thời gian và công sức học nhiều hơn vào các thì được sử dụng phổ biến hơn.
Đọc thêm: Lầm tưởng về ngữ pháp trong bài thi IELTS
Các thì phổ biến trong bài thi IELTS
Các thì được liệt kê dưới đây thường được sử dụng vô cùng rộng rãi trong bài thi IELTS, đặc biệt là trong hai kỹ năng Speaking và Writing.
Thì Hiện tại đơn (Present simple)
Thì hiện tại đơn là thì đầu tiên và đơn giản nhất trong tiếng Anh. Thì này được sử dụng để diễn tả một sự vật, sự việc mang tính tổng quát, một thói quen được lặp lại nhiều lần ở hiện tại, một sự thật hiển nhiên hay một sự việc xảy ra theo một thời gian biểu cụ thể (Ví dụ thời gian tàu chạy, thời gian xe khởi hành). Ở phần thi IELTS Speaking, với các câu hỏi liên quan đến bản thân hay mô tả một sự vật, nơi chốn nào đó, thí sinh được yêu cầu sử dụng thì hiện tại đơn. Còn ở phần thi Writing, đặc biệt là Writing Task 1, thì hiện tại đơn thường được sử dụng ở các đề bài không có thời gian cụ thể. Còn trong Writing Task 2, thì hiện tại đơn sẽ được sử dụng dàn trải ở các dạng, trong đó nhiều nhất ở dạng “Advantage/Disadvantage”.
Ví dụ 1:
Q (câu hỏi): Tell me about your hometown.
A (câu trả lời): My hometown is Phan Thiet province, which can be found in the south central coast of Vietnam. It is well-known for growing quality dragon fruits – a delicacy of Asia. Phan Thiet also has a magnificent beach where tourists often pay a visit to.
(Dịch:
Q: Hãy kể cho tôi nghe về quê hương của bạn.
A: Quê tôi ở Phan Thiết, thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam. Nơi đây nổi tiếng với việc trồng thanh long chất lượng – một loại đặc sản của châu Á. Phan Thiết cũng có một bãi biển tuyệt đẹp mà du khách thường ghé thăm.)
Ví dụ 2:
Q: Computers are becoming an essential part of school lessons. Discuss the advantages and disadvantages and give your own opinion.
A: There are a number of benefits which can be reaped from involving computers in academic environments. Firstly, one advantage could be that students can have access to an unlimited source of knowledge on the internet in a short amount of time right in the classrooms. Whereas searching for information in books can take up a lot of time, now with online search engines, users can definitely find the answers for what they look up with just a mouse click…
(Dịch:
Q: Máy tính đang trở thành một phần thiết yếu trong các bài học ở trường. Hãy thảo luận về những thuận lợi, khó khăn và đưa ra ý kiến của riêng bạn.
A: Có một số lợi ích có thể thu được khi sử dụng máy tính trong môi trường học thuật. Thứ nhất, có thể kể đến một lợi thế là sinh viên có thể tiếp cận với nguồn kiến thức không giới hạn trên internet trong thời gian ngắn ngay tại lớp học. Trong khi việc tìm kiếm thông tin trong sách báo có thể mất rất nhiều thời gian thì giờ đây với các công cụ tìm kiếm trực tuyến, người dùng chắc chắn có thể tìm thấy câu trả lời cho những gì mình tra cứu chỉ bằng một cú click chuột …)
Ví dụ 3:
Q: Describe a book that you still remember
A: Today I would like to introduce you to “How to win friends and influence people” by the talented author Dale Carnegie. It is a self-help book that gives out countless valuable lessons on life and relationships. From my perspective, this book is suitable for everyone, especially ones who are strenuous to improve their EQ as well as eager to better their relationships…
(Dịch:
Q: Hãy miêu tả một cuốn sách mà bạn vẫn nhớ
A: Hôm nay tôi muốn giới thiệu với các bạn “Đắc nhân tâm” của tác giả tài năng Dale Carnegie. Đây là một cuốn sách self-help đem lại vô số bài học quý giá về cuộc sống và các mối quan hệ. Theo quan điểm của tôi, cuốn sách này phù hợp với tất cả mọi người, đặc biệt là những người đang gặp khó khăn trong việc cải thiện EQ cũng như mong muốn cải thiện các mối quan hệ của họ…)
Có thể thấy rằng với các câu hỏi trên, tác giả hoàn toàn sử dụng thì hiện tại đơn nhằm phục vụ cho các câu hỏi liên quan đến bản thân (quê quán), một sự vật/sự việc mang tính chung chung (khách du lịch thường đến biển quê tôi) và sự thật hiển nhiên (Cuốn sách viết về cái gì và mang lại bài học gì).
Đọc thêm: Các điểm ngữ pháp cần biết trong bài thi IELTS
Thì Quá khứ đơn (Past simple)
Thì quá khứ đơn được sử dụng để miêu tả một trạng thái, sự việc đã được xảy ra và đã kết thúc trong quá khứ. Ở phần Writing Task 1, cần lưu ý dùng thì quá khứ đơn ở những đề bài có thời gian ở quá khứ.
Ví dụ 1:
Q: Describe a crowded place that you have been to
A: One of the most impressive destinations that I have travelled to must be Da Lat, especially Da Lat night market. My family and I had a trip to this place during last Tet holiday. Being the most famous tourist attraction of the city, the night market was full of people since tourists flocked to this place to enjoy and purchase Da Lat’s specialties. Despite being pushed and shoved hard, I had a whale of time there with my beloved people…
(Dịch:
Q: Mô tả một nơi đông đúc mà bạn đã từng đến
A: Một trong những điểm đến ấn tượng nhất mà tôi đã đi phải là Đà Lạt, đặc biệt là chợ đêm Đà Lạt. Tôi và gia đình đã có một chuyến du lịch đến nơi này trong kỳ nghỉ Tết năm ngoái. Là điểm thu hút khách du lịch nổi tiếng nhất của thành phố, chợ đêm luôn đông nghịt người khi du khách đổ về đây để thưởng thức và mua sắm đặc sản Đà Lạt. Mặc dù bị xô đẩy mạnh, tôi đã có rất nhiều thời gian tuyệt vời ở đó với những người thân yêu của mình…)
Ví dụ 2:
Q: The charts show household expenditure in 2010 and 2015.
A: From 2010 to 2015, spending on food sharply increased from 20% to 35%. This contrasted with spending on electricity, which slightly fell by 3%, from 30% to 27%.
(Dịch:
Q: Biểu đồ cho thấy chi tiêu của hộ gia đình trong năm 2010 và 2015.
A: Từ năm 2010 đến năm 2015, chi tiêu cho thực phẩm đã tăng mạnh từ 20% đến 35%. Điều này trái ngược với chi tiêu cho điện, giảm nhẹ 3%, từ 30% xuống 27%.)
Chia động từ ở thì Quá khứ đơn cho câu mẫu
Có thể thấy rằng các đề bài trên đề cập đến những sự việc đã diễn ra và kết thúc ở quá khứ. Ở câu hỏi đầu tiên là một trải nghiệm ở quá khứ, cụ thể là một nơi đông đúc mà bạn từng đến. Ở đề bài sau người thi được yêu cầu miêu tả lại biểu đồ về chi tiêu gia đình ở mốc thời gian ở quá khứ. Vì vậy cả hai câu hỏi đều phải được thực hiện ở thì quá khứ đơn.
Thì Hiện tại hoàn thành (Present perfect)
Thì hiện tại hoàn thành được xem là một thì gây nhiều khó khăn cho người học nhất. Thì này được sử dụng để nói đến các trạng thái/sự việc đã diễn ra trong quá khứ và vẫn còn được kéo dài đến hiện tại, hoặc kết quả của nó có ảnh hưởng đến hiện tại. Ở phần Writing task 1, thì hiện tại hoàn thành thường được sử dụng ở các đề bài có mốc thời gian ở quá khứ và kéo dài đến hiện tại. Còn đối với Speaking, thì hiện tại hoàn thành thường xuất hiện nhiều trong các dạng câu hỏi về trải nghiệm (experience), ví dụ “Have you ever been to a live concert?” hay “Have you ever been to a crowded place?”.
Ví dụ 1:
Q: Have you ever been to a live concert?
A: Yes, I have attended several annual concerts organized by my school to celebrate the new year. Each concert has different celebrities, who was all the rage at that moment. The concerts have been one of my best highschool memories.
(Dịch:
Q: Bạn đã từng đến một buổi hòa nhạc trực tiếp chưa?
A: Tôi đã tham dự một số buổi hòa nhạc hàng năm do trường tôi tổ chức để chào mừng năm mới. Mỗi buổi biểu diễn đều có những người nổi tiếng khác nhau, những người đã rất nổi tiếng vào thời điểm đó. Các buổi hòa nhạc là một trong những kỷ niệm thời cấp ba đẹp nhất của tôi.)
Ví dụ 2:
Q: The map shows the development of the village of Tien Giang between 1995 and present.
A: In 1995, there was a park with many trees in the north of the village. However, at the present, it has been converted to a cinema complex.
(Dịch:
Q: Bản đồ cho thấy sự phát triển của làng quê Tiền Giang từ năm 1995 đến nay
A: Vào năm 1995, có một công viên với nhiều cây xanh ở phía bắc của ngôi làng. Tuy nhiên, hiện tại, nó đã được chuyển đổi thành cụm rạp chiếu phim.)
Ở đáp án trên, tác giả đã sử dụng thì hiện tại hoàn thành để nói đến những sự việc đã diễn ra trong quá khứ và vẫn được thực hiện ở hiện tại (chơi thể thao) hoặc kết quả của nó có ảnh hưởng đến hiện tại (công viên đã được biến thành rạp cụm rạp chiếu phim).
Đọc thêm: Lỗi ngữ pháp trong IELTS Speaking band 6.0 (p1)
Các lỗi về thì thường gặp trong bài thi IELTS
Dùng thì present simple thay cho thì past simple
Có thể nói rằng đây là lỗi sai phổ biến nhất của người học IELTS ở mọi cấp độ. Rất nhiều người học mắc phải lỗi sai dùng thì hiện tại đơn thay vì quá khứ đơn. Điều này có thể bắt nguồn từ việc khi sử dụng tiếng Việt, người học không cần phân biệt rành rọt quá khứ và hiện tại. Giả sử khi nói đến quá khứ không cần luôn phải sử dụng thì “đã” mà có thể dùng động từ thông thường. Vì vậy điều này cũng ảnh hưởng đến việc nhầm lẫn hiện tại đơn thành quá khứ đơn trong tiếng Anh.
Ví dụ:
Bài sai: I had an amazing birthday party at a five-star resort at Phu Quoc island. It was an intimate party with my closest people. My best friend – Amy, also go there and bring me a giant surprise gift.
Lỗi nhầm lẫn thì Quá khứ đơn thành Hiện tại đơn
Câu đúng: I had an amazing birthday party at a five-star resort at Phu Quoc island. It was an intimate party with my closest people. My best friend – Amy, also went there and brought me a giant surprise gift.
(Dịch: Tôi đã có một bữa tiệc sinh nhật tuyệt vời tại một khu nghỉ mát năm sao tại đảo Phú Quốc. Đó là một bữa tiệc thân mật với những người thân thiết nhất của tôi. Bạn thân nhất của tôi – Amy, cũng đến đó và mang cho tôi một món quà bất ngờ khổng lồ.)
Trong ví dụ trên, tác giả kể lại một buổi tiệc sinh nhật đã diễn ra ở quá khứ. Tuy nhiên, trong khi đang sử dụng chính xác thì quá khứ đơn thì ở một phần trong đoạn, tác giả đã vô thức sử dụng thì hiện tại đơn “go” và “bring”. Vì vậy người học cần lưu ý xác định rõ ràng sự việc ở quá khứ hay hiện tại để sử dụng động từ đúng hơn.
Dùng thì quá khứ đơn thay cho thì hiện tại hoàn thành
Như đã đề cập ở trên, thì hiện tại hoàn thành thường gây nhiều bối rối cho người dùng. Vì vậy thay vào đó, nhiều người học có xu hướng sử dụng thì quá khứ đơn, từ đó trở thành thói quen.
Ví dụ:
Câu sai: Travelling is my hobby. I travelled to many places, from European countries to Asian countries. I will visit Macau next month.
Câu đúng: Travelling is my hobby. I have travelled to many places, from European countries to Asian countries. I will visit Macau next month.
(Dịch: Đi du lịch là sở thích của tôi. Tôi đã đi du lịch nhiều nơi, từ các nước Châu Âu đến các nước Châu Á. Tôi sẽ đến thăm Ma Cao vào tháng tới.)
Trong câu trên, mặc dù hành động đi du lịch đã được lặp đi lặp lại và vẫn còn được thực hiện tiếp, nhưng thay vì sử dụng thì hiện tại hoàn thành, tác giả đã sử dụng quá khứ đơn để miêu tả hành động của mình. Vì vậy điểm ngữ pháp này ở câu trên là chưa chính xác, cần thay bằng thì hiện tại hoàn thành (travelled -> have travelled). Cần nhớ là với các trường hợp hành động được thực hiện ở quá khứ và vẫn được tiếp tục ở hiện tại, hay kết quả của nó ảnh hưởng đến hiện tại, thì cần sử dụng thì hiện tại hoàn thành.
Đọc thêm: Lỗi ngữ pháp trong IELTS Speaking band 6.0 (p2)
Lẫn lộn thì hiện tại hoàn thành và quá khứ hoàn thành (past perfect)
Bên cạnh hiện tại hoàn thành, quá khứ hoàn thành cũng là thì tương đối khó khăn. Ở lỗi này, do người học không rõ cách sử dụng của hai thì này nên thường dùng nhầm lẫn chúng với nhau. Người học cần lưu ý rằng, thì quá khứ hoàn thành được sử dụng để nói đến một hành động đã diễn ra trước một hành động khác, và cả hai đều diễn ra và kết thúc ở quá khứ. Với hành động diễn ra sau, cần sử dụng thì quá khứ đơn.
Ví dụ 1:
Câu sai: I am currently a student at Zim English center. I had studied here for 3 months.
Câu đúng: I am currently a student at Zim English center. I have studied here for 3 months. (Dịch: Hiện tại tôi đang là học viên của trung tâm Anh ngữ Zim. Tôi đã học ở đây được 3 tháng.)
Ở ví dụ này, vì hành động của tác giả vẫn chưa kết thúc và không có hành động nào được thực hiện sau đó, cho nên việc dùng thì quá khứ hoàn thành ở đây là không hợp lý. Thay vào đó sử dụng hiện tại hoàn thành là chính xác nhất.
Ví dụ 2:
Câu sai: After I have visited Hoi An, I took my family to Son Tra peninsula.
Câu đúng: After I had visited Hoi An, I took my family to Son Tra peninsula.
(Sau khi thăm Hội An, tôi đưa gia đình mình đến bản đảo Sơn Trà.)
Trong câu trên, hành động đến thăm Hội An đã được diễn ra trước và đã kết thúc. Ngay sau đó tác giả thực hiện việc đến một địa điểm khác. Vì vậy, sẽ chính xác hơn khi tác giả dùng thì quá khứ hoàn thành.
Đọc thêm:
Dùng sai động từ bất quy tắc
Như đã đề cập ở trên, có tương đối nhiều thì tiếng Anh và điều này cũng sẽ gây rắc rối trong việc lựa chọn đúng động từ để sử dụng. Giả sử cần dùng động từ nguyên mẫu ở thì hiện tại đơn, cần dùng động từ quá khứ ở thì quá khứ đơn và cần dùng động từ quá khứ phân từ ở thì hiện tại hoàn thành/quá khứ hoàn thành. Để khắc phục lỗi này, người học cần nắm rõ các động từ bất quy tắc.
Ví dụ:
Câu sai: I have fell in love with Vietnamese cuisine.
Câu đúng: I have fallen in love with Vietnamese cuisine.
(Dịch: Tôi đã yêu ẩm thực Việt Nam.)
Ở câu trên, khi sử dụng thì hiện tại hoàn thành tác giả cần sử dụng đúng động từ quá khứ phân từ “fallen” thay vì “fell”. Đây được xem là một lỗi tương đối phổ biến trong quá trình học tiếng Anh.
Trong bảng động từ bất quy tắc, người học thường có sự nhầm lẫn ở các động từ quá khứ. Một trong những cách để học chúng hiệu quả là học động từ bất quy tắc theo nhóm có mẫu giống nhau. Ví dụ:
Nhóm các động từ giống nhau ở cả hiện tại và quá khứ (read, split, burst,…)
Nhóm có động từ quá khứ và quá khứ phân từ giống nhau (feed, build, understand,…)
Nhóm có động từ quá khứ phân từ kết thúc bằng đuôi -en (wake, break, forget,…)
Tổng kết
Qua bài viết trên, tác giả đã tóm tắt sơ lược một số thì quan trọng trong bài thi IELTS, đồng thời trình bày một số lỗi sai về thì trong bài thi IELTS. Thông qua bài viết này, tác giả hy vọng giúp bạn đọc tiến gần hơn với mục tiêu về điểm số của bài thi IELTS mà còn có thể làm tăng hiệu quả giao tiếp trong đời sống hằng ngày.
Đọc thêm: Những cuốn sách luyện thi IELTS cho người mất gốc
Trịnh Quỳnh Anh
Bình luận - Hỏi đáp