Giải đề Cambridge IELTS 15, Test 2, Listening Part 2: Minster Park
Lưu ý: bạn đọc cần kiểm tra Audioscripts ở cuối sách, đồng thời kết hợp với phần giải thích đáp án trong bài viết này để quá trình tra cứu đáp án trở nên hiệu quả hơn.
Đáp án
Question | Đáp án |
---|---|
11 | C |
12 | A |
13 | B |
14 | C |
15 | E |
16 | C |
17 | B |
18 | A |
19 | G |
20 | D |
Giải thích đáp án đề Cambridge IELTS 15, Test 2, Listening Part 2
Questions 11-14
Question 11
Đáp án: C
Giải thích đáp án:
Từ khóa | “was established” (được hình thành) trên câu hỏi được paraphrase thành “start” (bắt đầu) trong bài nghe. Đây cũng là keyword giúp chúng ta nhận biết đoạn chứa thông tin về câu hỏi trong bài nghe. |
---|---|
Giải thích | Giải thích đáp án: Đầu tiên ta nghe được “Unlike many public parks that started in private ownership” (Không giống như nhiều công viên công cộng khác mà bắt đầu theo lối sở hữu tư nhân), điều này gợi cho chúng ta về đáp án B. Tuy nhiên ta không chọn đáp án này vì câu hỏi yêu cầu chúng ta lấy thông tin về Minster Park, không phải những công viên khác. Chúng ta cũng cần lưu ý các chữ “unlike” (không như) trên bài nghe để không mắc bẫy. Sau đó, chúng ta nghe “Minster was some waste land, which people living nearby started planting with flowers in 1892” (Minster đã là một vùng đất hoang mà người dân sống gần đó bắt đầu tròng hoa vào năm 1892). Dựa vào đoạn thông tin này, ta chọn đáp án C vì “people living nearby” (người sống gần đó - Minster Park) là “local community” (cộng đồng địa phương). Động từ “set up sth” (chuẩn bị, sắp xếp cái gì đó để sử dụng) được thể hiện trong bài nghe bằng hành động cụ thể “planting with flowers” (trồng hoa). |
Question 12
Đáp án: A
Giải thích đáp án:
Từ khóa | “Diane Gosforth” - tên riêng là một từ khóa giúp ta chú ý đoạn chứa thông tin về câu hỏi trong bài nghe. Ở đây, câu hỏi yêu cầu ta tìm lý do vì sao có bức tượng “Diane Gosforth” trong công viên. |
---|---|
Giải thích | Giải thích đáp án: Nhìn lần lượt vào các lựa chọn A, B, C, ta có thể thấy sự khác biệt cơ bản trong 3 đáp án này là chức vụ của “Diane Gosforth”. Trong bài nghe, ta nghe được “Many local people…” (những người dân địa phương) và ở câu tiếp theo “Diane Gosforth was one of those people” (Diane Gosforth đã là một trong những người đó - người dân địa phương), điều này dẫn ta đến đáp án A. Ngoài ra, “lead a campaign” (dẫn đầu một chiến dịch) cũng được nói rõ hơn trong bài nghe bằng “organized petitions and demonstrations” (tổ chức kiến nghị và biểu tình - lên hội đồng thành phố). |
Question 13
Đáp án: B
Giải thích đáp án:
Từ khóa | “During the First World War” được nói trong bài nghe là “Soon after the First World War broke out” (không lâu sau khi chiến tranh thế giới thứ nhất nổ ra). Đây là keyword về mốc thời gian giúp xác định vị trí của câu hỏi trong bài nghe. |
---|---|
Giải thích | Giải thích đáp án: Sau keyword này, ta nghe được “the park was dug up and planted with vegetables” (công viên được đào lên và trồng rau). Động từ “plant” và “grow” đồng nghĩa nhau, như vậy B là đáp án. |
Question 14
Đáp án: C
Giải thích đáp án:
Từ khóa | “transformation” (sự thay đổi) được đổi dạng từ trong bài nghe thành “transform” (thay đổi). Đây cũng là keyword giúp xác định câu hỏi trong bài nghe. Ngoài ra, “begin” (bắt đầu) cũng được paraphrase thành “got going” trong bài nghe. |
---|---|
Giải thích | Giải thích đáp án: Sau khi nghe người phát biểu đề cập đến những thay đổi dành cho công viên, ta có thể nghe được nhiều mốc thời gian ứng với các lựa chọn A, B, C trên câu hỏi. Tuy nhiên mỗi mốc thời gian đi với các động từ khác nhau. “Drawn up” (phác thảo, chuẩn bị) vào năm 2013, “revised” (xem lại) vào năm 2015 và “get going” (bắt đầu) vào năm 2016. Như vậy câu C là đáp án. |
Questions 15-20
Question 15
Đáp án: E
Giải thích đáp án:
Giải thích | Giải thích đáp án: Chú ý khi người nói nói rằng “The statue of Diane Gosforth has been moved” (bức tượng Diane Gosforth đã được dời đi) thì những thông tin về vị trí cũ của nó (thường ở trong câu sử dụng thì quá khứ hoặc cấu trúc used to be) chỉ là thông tin đánh lạc hướng. Thông tin về bức tượng này ở câu tiếp theo “It’s now immediately to the north of the lily pond, almost in the center of the park”. “lily pond” có thể được thấy trên nằm ở vị trí trung tâm của bản đồ, và phía bắc của nó là E. |
---|
Question 16
Đáp án: C
Giải thích đáp án:
Giải thích | Giải thích đáp án: Khi nghe nhắc đến “wooden sculptures” trong bài nghe, ta tập trung để lấy thông tin về vị trí của nó trên bản đồ. “…on the river bank” (trên bờ sông) và “where the path from the east gate makes a sharp bend” (tại nơi mà con đường từ cổng phía đông rẽ ngoặt). Cổng phía đông ứng với “East gate” trên bản đồ, như vậy C chính là đáp án. |
---|
Question 17
Đáp án: B
Giải thích đáp án:
Giải thích | Giải thích đáp án: Khi nghe được từ khóa “playground” trong bài nghe, cần tập trung lắng nghe thông tin về vị trí của nó trên bản đồ. Ta nghe được “between the river and the path that leads from the pond to the river” (giữa con sông và con đường dẫn từ hồ ra sông). Trên bản đồ, con đường dẫn từ hồ ra sông đi về phía bắc, và tại đó có một nơi nằm giữa đường và sông là B. |
---|
Question 18
Đáp án: A
Giải thích đáp án:
Giải thích | Giải thích đáp án: Khi nghe được từ khóa “maze” trong bài nghe, cần tập trung lắng nghe thông tin về vị trí của nó trên bản đồ. Dựa vào bài nghe “That’s near the west gate” (nó gần với cổng phía tây), do vậy ta bắt đầu từ cổng phía tây trên bản đồ, sau đó “go north from there towards the river” (đi về phía bắc hướng về phía dòng sông). Tại cổng phía tây có 2 con đường, một đường hướng bắc và hướng về con sông là con đường đúng theo mô tả của bài. “turn left to reach it” (rẽ trái để đến nơi). Như vậy đáp án là A. |
---|
Question 19
Đáp án: G
Giải thích đáp án:
Giải thích | Giải thích đáp án: Khi nghe được từ khóa “tennis court” cần tập trung lắng nghe thông tin về vị trí của nó trên bản đồ. “in the south-west corner of the park” (ở góc tây nam của công viên). Đó là ở dưới bên trái của bản đồ, đến đây ta có thể chọn được đáp án G. Bài nghe còn nói thêm “where there’s a right-angle bend in the path” (ở chỗ mà có sự rẽ ngoặt sang bên phải của con đường), giúp chúng ta xác nhận lại vị trí của “tennis court” một lần nữa. |
---|
Question 20
Đáp án: D
Giải thích đáp án:
Giải thích | Giải thích đáp án: Khi nghe được từ khóa “fitness area” trên bài nghe, cần tập trung để nắm thông tin về vị trí của nó trên bản đồ. “…right next to the lily pond on the same side as the west gate” (ngay cạnh hồ lily trên cùng 1 phía với cổng phía tây), đó là đáp án D. |
---|
Trên đây là bài mẫu gợi ý cho đề Cambridge IELTS 15, Test 2, Listening Part 2 được đội ngũ chuyên môn tại Anh Ngữ ZIM biên soạn. Thí sinh có thể thảo luận về đề thi và đáp án dưới phần bình luận hoặc tham gia diễn đàn ZIM Helper để được giải đáp kiến thức tiếng Anh luyện thi Đại học và các kì thi tiếng Anh khác, được vận hành bởi các High Achievers.
Để nâng cao kỹ năng giải đề, tăng cường sự tự tin chuẩn bị tham gia kỳ thi, người học có thể tham gia thêm khóa học IELTS tại ZIM Academy chuyên về luyện đề. Lộ trình và tài liệu học được thiết kế cá nhân hóa, tối ưu thời gian học đạt hiệu quả cao.
- Cambridge English IELTS 15 - Key and Explanation
- Giải đề Cambridge IELTS 15, Test 2, Reading Passage 1: Could urban engineers learn from dance?
- Giải Cam 15, Test 2, Reading Passage 2: Should we try to bring extinct species back to life?
- Giải Cam 15, Test 2, Reading Passage 3: Having a laugh
- Giải đề Cambridge IELTS 15, Test 2, Listening Part 1: Festival information
- Giải đề Cambridge IELTS 15, Test 2, Listening Part 2: Minster Park
- Giải đề Cambridge IELTS 15, Test 2, Listening Part 3: Charles Dickens
- Giải đề Cambridge IELTS 15, Test 2, Listening Part 4: Agricultural programme in Mozambique
- Cambridge IELTS 15, Test 2, Writing Task 1- Bài mẫu và từ vựng
- Cambridge IELTS 15, Test 2, Writing Task 2: Bài mẫu và từ vựng
- Giải đề Cambridge IELTS 15, Test 2, Speaking Part 1: Languages
Bình luận - Hỏi đáp