Cách làm dạng Form, Structure and Sense - SAT® Reading and Writing
Key takeaways
Chiến lược làm dạng bài Form, structure and sense trong SAT Reading and Writing:
Đối với dạng Sentence Structure: Xác định cụm bổ ngữ và cấu trúc ngữ pháp liên quan để có thể xác định đáp án đúng.
Đối với dạng điền từ: Xác định chủ ngữ, dựa vào các kiến thức ngữ pháp về từ đã học để tìm ra đáp án đúng.
Form, structure and sense là một trong các dạng về Standard English Conventions (Quy chuẩn trong tiếng Anh) nằm trong SAT Reading and Writing về hình thức, cấu trúc câu và ý nghĩa của câu trong tiếng Anh.
Tổng quan về Form, structure and sense
Form, structure and sense là dạng bài nằm trong SAT Reading and Writing - Standard English Conventions (Quy tắc tiêu chuẩn trong tiếng Anh) về hình thức câu, cấu trúc câu và ý nghĩa câu trong tiếng Anh. [1]
Các câu hỏi chủ yếu của dạng bài này sẽ xoay quanh SAT Grammar, về các lỗi sai không đúng với các quy tắc đã đặt ra trong Tiếng Anh, sửa sai cũng như nắm bắt nhanh chóng về các câu hỏi liên quan đến hình thức và cấu trúc câu.
Mục tiêu chung của dạng câu hỏi Form, Structure and Sense là kiểm tra khả năng nắm rõ các quy chuẩn trong tiếng Anh của người học. Chính vì thế, để làm dạng bài này, người học cần có một nền tảng ngữ pháp từ mức trung bình cao cho đến tốt.
Các dạng bài thường thấy trong Form, structure and sense
Các câu hỏi nằm trong Form, structure and sense sẽ thường chứa các đoạn văn bản và yêu cầu người học điền vào chỗ trống phù hợp với tiêu chuẩn tiếng Anh theo 2 dạng cơ bản:

Điền câu vào chỗ trống (Sentence Completions)
Dạng bài yêu cầu người học xác định câu cần được điền vào chỗ trống phù hợp với quy chuẩn của tiếng Anh.
Một số kiến thức về cấu trúc câu người học cần biết:
Subject - modifier placement: Vị trí tương ứng của chủ ngữ và bổ ngữ
Parallel Structure: Cấu trúc câu song hành
Passive Voice: Thể bị động
Essential and Non - Essential Clause: Mệnh đề quan hệ xác định và không xác định
Dangling Modifier: Bổ ngữ lơ lửng
Điền từ còn thiếu vào chỗ trống (Conventions of Usage)
Dạng bài yêu cầu người học xác định về các quy chuẩn trong cách sử dụng như cách dùng các dạng đúng của từ, cũng như sự hòa hợp liên quan đến các thành phần trong câu.
Những kiến thức ngữ pháp về từ mà người học nên biết:
Subject - verb agreement: Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ
Pronoun - antecedent agreement: Sự hòa hợp đại từ sở hữu - tiền ngữ
Verb forms: Chia dạng đúng của từ
Subject - modifier placement: Vị trí tương ứng của chủ ngữ và bổ ngữ
Plural and Possessive nouns: Đại từ, tính từ, danh từ sở hữu
Apostrophe: Luật về dấu nháy đơn
Chiến lược làm dạng bài Form, structure and sense trong SAT Reading and Writing
Để làm các dạng bài thuộc dạng câu hỏi Form, structure and sense, người học có thể tham khảo chiến lược khái quát như sau:
Đối với dạng bài Sentence Completion

Đọc qua nội dung phần bài đọc ở trước và sau phần chỗ trống một câu. Việc này nhằm xác định phần câu trong chỗ trống bổ trợ ý nghĩa gì trong đoạn văn.
Nắm chắc về quy tắc Subject - modifier Agreement ( Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và bổ ngữ) để xác định câu chính xác
Xác định cụm từ bổ ngữ đứng trước (modifier), để xác định chủ ngữ mà câu cần điền.
Sau khi xác định được chủ ngữ đứng đầu, người học loại trừ các đáp án và tìm ra đáp án đúng
Ví dụ:
In 1804, Napoleon Bonaparte was crowned Emperor of the French. His reign marked a significant period in European history. However, in 1814, after a series of military defeats, Napoleon was forced to abdicate and was exiled to the island of Elba. In 1815, he escaped from Elba and returned to France, _______ leading to the Hundred Days campaign and his eventual defeat at the Battle of Waterloo.
Which choice completes the text so that it conforms to the conventions of Standard English?
A) Napoleon resumed his rule,
B) the rule of Napoleon resumed,
C) Napoleon’s rule resumed,
D) it was Napoleon who resumed his rule,
Đáp án: A. Napoleon resumed his rule.
Dựa vào phần bổ ngữ đứng trước phần điền chỗ trống, ta nhận thấy cụm “he escaped from Elba and returned to France” bổ trợ cho chủ ngữ Napoleon, đối tượng được nói đến là Napoleon. Dựa vào các đáp án, ta thấy đáp án A có chủ ngữ trực tiếp là Napoleon. Chính vì vậy, đáp án đúng là A.
Đối với dạng bài Convention of Usage

Đọc đáp án để xác định quy tắc được đề cập đến trong câu hỏi
Sau khi đã xác định được quy tắc, đối chiếu và loại trừ đáp án dựa trên đoạn văn của đề bài, sao cho đáp án phù hợp với Standard English Conventions.
Ví dụ 1:
During the Renaissance, artists and scientists made significant advancements that shaped the future of Europe. Leonardo da Vinci, known for his paintings and inventions, kept detailed notebooks filled with sketches and ideas. These notebooks, which were written in his unique mirror writing, contained many of Leonardo’s _______ that were ahead of their time.
Which choice completes the text so that it conforms to the conventions of Standard English?
A) inventions details
B) inventions details’
C) invention’s details
D) inventions’ details
Đáp án: D. inventions’ details
Nhìn vào các đáp án, ta có thể nhận thấy rằng, quy tắc tiếng Anh được hỏi ở đây chính là cách sử dụng dấu nháy đơn (Apostrophe). Chính vì thế, ở đây ta thấy được đáp án đang đề cập đến inventions và details (chi tiết của các phát minh).
Vậy giữa 2 từ này thể hiện quan hệ sở hữu. Theo như đoạn văn trên, đoạn văn đề cập contained many, tức là invention phải để ở dạng số nhiều. Vậy đáp án đúng là D.
Ví dụ 2:
The famous detective Sherlock Holmes, created by Sir Arthur Conan Doyle, is known for his keen observation and logical reasoning. In many of his stories, Holmes uses his skills to solve complex cases that baffle others. One of his most notable abilities is his talent for disguises, which often _______ him to gather information without being recognized.
Which choice completes the text so that it conforms to the conventions of Standard English?
A) allow
B) allows
C) are allowing
D) have allowed
Đáp án: B. allows
Giải thích:
Câu hỏi này yêu cầu người học chia dạng đúng của từ. Dựa trên ngữ liệu được cung cấp, ta thấy từ cần điền là động từ bổ trợ cho cụm “his talent for disguises”. Đây là cụm danh từ số ít, chính vì thế động từ cần điền sẽ chia theo ngôi thứ 3. Vậy đáp án đúng là B.
Xem thêm: Rhetorical Synthesis trong SAT Reading and Writing - Cách làm & bài tập
Một số lỗi thường gặp trong dạng bài Form, structure and sense
Trong quá trình làm dạng bài Form, structure and sense, người học có thể mắc một số các lỗi sau:
Lỗi về xác định sai chủ ngữ cho cụm bổ ngữ (Misplaced modifiers): Đây là một lỗi khá phổ biến khi xác định câu cần điền vào chỗ trống. Người học thường xác định sai chủ ngữ, khiến câu trở nên không rõ nghĩa, hoặc thiếu chính xác về mặt truyền tải[2] .
Lỗi câu không hoàn chỉnh: Người học có xu hướng chọn các đáp án sai vì xác định nhầm các đáp án không chứa đầy đủ các thành phần của câu. Người học có thể khắc phục bằng cách học kỹ các kiến thức liên quan đến cấu trúc câu trong tiếng Anh [2].
Xác định sai các yếu tố liên quan đến dấu nháy đơn, cách viết các từ sở hữu: Các lỗi này thường thấy ở việc nhầm lẫn trong cách đặt dấu nháy đơn như ’s, s’ và không phân biệt được giữa các đại từ sở hữu và tính từ sở hữu.
Bài tập vận dụng
Bài 1:
In discussing the architectural achievements of Frank Lloyd Wright, ______ have overlooked his innovative use of natural materials and integration with the surrounding landscape.
Which choice completes the text so that it conforms to the conventions of Standard English?
A) many critics have emphasized Wright’s modernist designs but
B) Wright’s modernist designs have been the focus of many critics, who
C) there are many critics who have emphasized Wright’s modernist designs, but they
D) the focus of many critics has been on Wright’s modernist designs; they
Bài 2:
In 1928, Scottish bacteriologist Alexander Fleming discovered penicillin, the first true antibiotic, which revolutionized medicine and saved countless lives. However, it is important to note that Fleming’s discovery was not immediately recognized for its potential. _______ work was later expanded upon by scientists such as Howard Florey and Ernst Boris Chain, who developed penicillin into a widely used drug.
Which choice completes the text so that it conforms to the conventions of Standard English?
A) They’re
B) His
C) Their
D) Him
Bài 3:
Historians have long believed that the construction of the Great Wall of China began in the 7th century BCE. However, recent archaeological discoveries of ancient fortifications suggest that ______ may have started even earlier.
Which choice completes the text so that it conforms to the conventions of Standard English?
A) the building of the wall, some experts argue,
B) some experts argue that the building of the wall
C) the building of the wall, argued by some experts,
D) some experts’ argument is that the building of the wall
Bài 4:
In the early 20th century, the discovery of quantum mechanics revolutionized the field of physics, challenging classical notions of how particles behave. Some physicists _______ that this paradigm shift was as significant as the Copernican revolution, which redefined humanity’s understanding of the cosmos.
Which choice completes the text so that it conforms to the conventions of Standard English?
A) claiming
B) claim
C) having claimed
D) to claim
Bài 5:
The tradition of the masquerade ball dates back to the Renaissance period in Italy, where elaborate masks and costumes were worn to conceal identities and add an element of mystery to the festivities. These events were popular among the nobility and often featured music, dancing, and theatrical performances. Today, masquerade balls are enjoyed in _______ around the world, continuing the tradition of elegance and intrigue.
Which choice completes the text so that it conforms to the conventions of Standard English?
A) today's celebration’s
B) todays celebrations
C) todays' celebrations
D) today's celebrations
Đáp án:
Bài 1: A. many critics have emphasized Wright’s modernist designs but
Bài 2: B. His
Bài 3: A. the building of the wall, some experts argue,
Bài 4: B. claim
Bài 5: D. today's celebrations
Đọc tiếp: Cách làm dạng bài Boundaries trong SAT Reading and Writing
Tổng kết
Trên đây là chiến lược làm dạng bại Form, structure and sense trong SAT Reading and Writing. Hi vọng người học có thể vận dụng chiến lược này trong quá trình học tại nhà.
Bên cạnh đó, để chuẩn bị tốt nhất cho bài thi SAT của mình, người học có thể tham khảo khóa học SAT Advanced của ZIM Academy. Chương trình học bao gồm 30 buổi học với 12 buổi luyện Toán, 6 buổi cải thiện kỹ năng Đọc, 9 buổi phát triển kỹ năng Viết và 3 buổi tập trung vào từ vựng, giúp học sinh tiến bộ vững chắc trên thang điểm 1600. Liên hệ Hotline 1900-2833 (nhánh số 1) để được tư vấn chi tiết.
SAT® is a trademark registered by the College Board, which is not affiliated with, and does not endorse, this website.
Nguồn tham khảo
“Reading and Writing Specifications.” College Board, satsuite.collegeboard.org/k12-educators/about/alignment/reading. Accessed 18 December 2024.
“Mastering Form, Structure, and Sense Questions on the Digital SAT.” Test Ninja, test-ninjas.com/sat-form-structure-and-sense. Accessed 18 December 2024.
Bình luận - Hỏi đáp