Phân biệt Đại từ quan hệ và Trạng từ quan hệ trong tiếng Anh
Mệnh đề quan hệ là một điểm ngữ pháp phổ biến trong tiếng Anh, đặc biệt trong các bài thi ngôn ngữ như TOEIC hay IELTS. Tuy nhiên, người học vẫn còn gặp khó khăn trong việc sử dụng mệnh đề quan hệ một cách chính xác. Cụ thể, việc phân biệt giữa đại từ - trạng từ quan hệ là một thách thức không dễ dàng, thậm chí đối với những người học tiếng Anh lâu năm. Bài viết này sẽ giải thích định nghĩa từng loại, cách sử dụng và phân biệt giữa 2 loại. Từ đó, người học có thể nắm được các kiến thức liên quan mệnh đề quan hệ chính xác và rõ ràng hơn.
Key takeaways |
---|
|
Mệnh đề quan hệ (Relative clause) là mệnh đề đứng sau một danh từ và bổ nghĩa cho danh từ đó. Vì vậy, mệnh đề này còn được gọi là mệnh đề tính từ (adjective clause).
Ví dụ: The man who bought that car is my neighbor.
Mệnh đề quan hệ bao gồm 2 loại: Đại từ quan hệ và Trạng từ quan hệ.
Đại từ quan hệ là gì?
Đại từ quan hệ (Relative pronouns) là những đại từ thay thế cho người/ vật, có thể đóng vai trò là chủ ngữ/ tân ngữ/ tính từ sở hữu. Bao gồm các từ sau:
Danh từ đứng trước | Đại từ quan hệ | Vai trò |
---|---|---|
Chỉ người | who | Chủ ngữ |
whom | ||
whose | ||
Chỉ vật | which | Chủ ngữ/ Tân ngữ |
whose | Đại từ sở hữu | |
Người hoặc/ và vật | that | Chủ ngữ/ Tân ngữ |
Việc sử dụng đại từ quan hệ phụ thuộc vào 2 yếu tố chính: danh từ mà nó bổ nghĩa (người hay vật) và chức năng của nó trong mệnh đề quan hệ (hay nói cách khác là thành phần nào bị thiếu trong mệnh đề quan hệ).
Xét 2 ví dụ sau:
The student _____ won the science contest received a special award.
He has a neighbor _____ garden is full of beautiful flowers.
Đối với ví dụ 1: Mệnh đề quan hệ “_____ won the science contest”
Yếu tố 1: Danh từ “The student” là người, do đó, ta không dùng which.
Yếu tố 2: Mệnh đề quan hệ “_____ won the science contest” thiếu chủ ngữ (AI thắng cuộc thi khoa học?). Do đó, phương án who là hợp lí nhất.
—> The student who won the science contest received a special award.
Đối với ví dụ 2: Mệnh đề quan hệ “_____ garden is full of beautiful flowers”
Yếu tố 1: Danh từ “a neighbor” là người, do đó, ta không dùng which.
Yếu tố 2: Mệnh đề quan hệ đã có đủ thành phần chủ ngữ (_____ garden) và vị ngữ (is full of beautiful flowers). Khi xét chủ ngữ, có thể thấy từ cần điền sẽ là đại từ sở hữu, do vừa đứng trước vừa bổ sung nghĩa cho garden (Khu vườn của AI?), phương án whose là hợp lí nhất.
—> He has a neighbor whose garden is full of beautiful flowers.
Trạng từ quan hệ là gì?
Trạng từ quan hệ (Relative adverbs) là các từ mở đầu mệnh đề quan hệ đã đầy đủ các thành phần (chủ ngữ, vị ngữ) nhằm cung cấp thông tin về thời gian (when), nơi chốn (where), hoặc lí do (why).
Ví dụ:
This is the town where I spent my childhood summers.
I remember the day when we visited Hanoi.
Ngoài ra, các trạng từ quan hệ có thể được thay thế bởi “giới từ + which”. Cụ thể:
where = in/on/at which
when = in/on which
why = for which
Ví dụ:
This is the room where we held our first team meeting.
—> This is the room in which we held our first team meeting.
Phân biệt đại từ quan hệ và trạng từ quan hệ
Việc phân biệt khi nào sử dụng đại từ quan hệ hay trạng từ quan hệ đôi lúc lại là câu hỏi hóc búa dành cho người học, dù là học viên có kiến thức ngữ pháp tốt. Cụ thể, hầu hết người học cảm thấy lúng túng khi phân biệt trường hợp sử dụng which - where.
Xét 2 ví dụ:
This is the house _____ we were born.
This is the house _____ we built in 1995.
Khi nhìn sơ lược tại mệnh đề quan hệ, ta có thể thấy cả 2 ví dụ đều có đủ thành phần chủ ngữ (we) và vị ngữ với động từ mang thì (were born hoặc built). Tuy nhiên, ở ví dụ 2, phần sau của mệnh đề quan hệ (we built in 1995) vẫn còn thiếu một tân ngữ (object) do nghĩa của động từ chủ động built (xây dựng CÁI GÌ?). Trong khi đó, ví dụ 1 hoàn toàn đầy đủ thành phần, và động từ were born (được sinh ra) cũng không cần tân ngữ.
Vì vậy, ta có đáp án:
This is the house where we were born.
This is the house which we built in 1995.
Tóm lại, để phân biệt 2 loại này, ta cần xét mệnh đề quan hệ có thiếu thành phần nào (chủ ngữ, tân ngữ, tính từ sở hữu) hay không. Nếu mệnh đề quan hệ thiếu bất kì thành phần nào thì ta sẽ cần dùng đại từ quan hệ. Ngược lại, khi mệnh đề quan hệ đã đủ các thành phần, đáp án sẽ là trạng từ quan hệ.
Ứng dụng
TOEIC & Kì thi THPT
Các câu hỏi liên quan đến mệnh đề quan hệ hầu như sẽ xuất hiện trong bài thi đặt ngữ pháp làm trọng tâm như kì thi THPT và TOEIC. Do đó, việc phân biệt được cách sử dụng giữa đại từ quan hệ và trạng từ quan hệ giúp người học tránh mất điểm, cũng như loại trừ đáp án “bẫy” dễ dàng hơn ở các câu hỏi trắc nghiệm liên quan.
IELTS
Việc sử dụng mệnh đề quan hệ trong bài thi Writing và Speaking sẽ phần nào giúp nâng cao band điểm ở tiêu chí Grammatical Range and Accuracy (Độ chính xác và khả năng sử dụng ngữ pháp), nhưng ngược lại, điểm ngữ pháp này sẽ “phản tác dụng” nếu ta áp dụng sai. Vì vậy, khi người học phân biệt được chính xác đại từ quan hệ và trạng từ quan hệ, việc sử dụng mệnh đề quan hệ sẽ trở nên dễ dàng và tự nhiên hơn.
Luyện tập
Điền đại từ quan hệ hoặc trạng từ quan hệ thích hợp vào chỗ trống
The house _____ I grew up is on Anke Street.
He visits the school _____ he learnt French.
Please submit your proposal by Tuesday, _____ is the deadline.
The island _____ we spent our vacation last spring was small.
This is the restaurant _____ we often visit.
Members should arrive at least 10 minutes before the meeting, _____ will be held in the conference room.
I still remember the day _____ we first met each other.
The day _____ the Declaration of Independence was signed is celebrated annually.
The Translit Hotel, _____ was built 20 years ago, was destroyed by the storm.
I can’t understand the reason _____ Jane suddenly left the dormitory.
Đáp án:
The house where I grew up is on Anke Street. (grow up: lớn lên, không cần tân ngữ)
He visits the school where he learnt French
Please submit your proposal by Tuesday, which is the deadline.
The island where we spent our vacation last spring was small.
This is the restaurant which we often visit. (visit: ghé thăm, cần tân ngữ)
Members should arrive at least 10 minutes before the meeting, which will be held in the conference room.
I still remember the day when we first met each other. (meet each other: gặp nhau, đã có tân ngữ)
The day when the Declaration of Independence was signed is celebrated annually.
The Translit Hotel, which was built 20 years ago, was destroyed by the storm.
I can’t understand the reason why Jane suddenly left the dormitory.
Xem thêm các chủ đề liên quan:
Tổng kết
Đại từ quan hệ (Relative pronouns) là những đại từ thay thế cho người/ vật, có thể đóng vai trò là chủ ngữ/ tân ngữ/ tính từ sở hữu. Trạng từ quan hệ (Relative adverbs) là các từ mở đầu mệnh đề quan hệ đã đầy đủ các thành phần (chủ ngữ, vị ngữ) nhằm cung cấp thông tin về thời gian (when), nơi chốn (where), hoặc lí do (why). Để phân biệt 2 loại này, ta cần xét mệnh đề quan hệ có thiếu thành phần nào (chủ ngữ, tân ngữ, tính từ sở hữu) hay không. Việc phân biệt 2 loại sẽ giúp người học làm tốt các câu hỏi trắc nghiệm liên quan trong TOEIC, bài thi THPT cũng như sử dụng mệnh đề quan hệ chính xác và tự nhiên hơn trong bài thi IELTS Writing và Speaking.
Trích dẫn
Qureshi, Maryam. “Relative Pronouns and Adverbs in English Grammar: Learn Now |.” ARZPAK, 11 Dec. 2023, www.arzpak.com/relative-pronouns-and-adverbs/.
“‘relative Adverbs’ in the English Grammar for Intermediate Learners.” Langeek, langeek.co/en/grammar/course/252/relative-adverbs/intermediate. Accessed 15 Feb. 2024.
Bình luận - Hỏi đáp