Cách làm dạng bài Yes/No/Not Given trong IELTS Reading
Bài viết hướng dẫn cách đọc hiểu các ý kiến nêu ra trong bài đọc IELTS Reading Academic với minh hoạ cụ thể để từ đó áp dụng vào giải quyết dạng câu hỏi Yes/No/Not Given và Matching Features. Trong phần này, tác giả sẽ tập trung phân tích dạng câu hỏi Yes/No/Not Given trước.
Giới thiệu dạng bài Yes/No/Not Given
Trước hết, thí sinh cần đọc kỹ yêu cầu đề bài của dạng câu hỏi Yes/ No/ Not Given.
Do the following statements agree with the claims of the writer in the Reading Passage?
(Các câu sau đây có đồng ý với các quan điểm của tác giả trong bài đọc?)
Write:
(Hãy viết:)
YES if the statement agrees with the claims of the writer.
(CÓ nếu câu đó đồng ý với các quan điểm của tác giả.)
NO if the statement contradicts the claims of the writer.
(KHÔNG nếu câu đó trái ngược với các quan điểm của tác giả.)
NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this.
(KHÔNG ĐỀ CẬP nếu không thể xác định điều tác giả nghĩ.)
Các câu hỏi dạng Yes/ No/ Not Given yêu cầu thí sinh xác định các ý trong các câu bên đề bài là có đề cập trùng khớp (Yes), hay đề cập trái ngược (No) hay là không đề cập (not given) so với các ý trong bài đọc. Nhìn chung, dạng câu hỏi này giống như dạng câu hỏi True/ False/ Not Given nhưng sự khác nhau nằm ở nội dung bài đọc IELTS Reading. Dạng câu hỏi Yes/ No/ Not given áp dụng cho các bài đọc với nội dung trình bày những quan điểm hoặc ý kiến, trong khi dạng câu hỏi True/ False/ Not Given áp dụng cho các bài đọc với nội dung trình bày những thực tế.
Đối với dạng câu hỏi Yes/ No/ Not Given, câu hỏi mà thí sinh đặt ra cho chính mình sẽ là: “ý kiến được nêu ra này có được tác giả đề cập trong bài đọc hay không”. Để giải dạng bài này chính xác, thí sinh cần phân tích và đọc hiểu kỹ ý trọng tâm của các ý kiến mà đề bài đưa ra để đối chiếu xem chúng có trùng khớp với các ý kiến được nêu trong bài đọc hay không.
Lưu ý: Cần đọc kỹ yêu cầu của đề bài và làm chính xác như vậy. Tránh trường hợp dạng câu hỏi Yes/ No/ Not Given mà ghi đáp án là True/ False/ Not Given và ngược lại.
Xem thêm: Các dạng bài Reading IELTS
Khái quát các bước để giải dạng câu hỏi Yes/ No/ Not Given
Đọc hiểu ý chính của các câu mà đề bài đưa ra
Để hiểu nhanh và chính xác các câu mà đề bài đưa ra, thí sinh cần lưu tâm đến hai loại từ vựng trong câu: 1) các keywords và 2) các controlling words.
Keywords là từ khoá giúp thí sinh xác định câu đang đề cập đến chủ đề nào, đối tượng nào và khía cạnh nào. Các từ khoá này giúp thí sinh truy tìm và khoanh vùng nhanh các câu nào trong bài đọc sẽ cung cấp câu trả lời.
Controlling words là những từ vựng trọng tâm thể hiện ý chính của câu mà nếu thay đổi chúng thì ý của câu sẽ hoàn toàn bị thay đổi, và chúng chính là điểm cốt lõi để thí sinh xác định là ý của câu này có khớp hay trái ngược hay không đề cập với ý của tác giả trong bài viết.
Ví dụ:
Trích các câu hỏi 37 đến 39 của bài đọc ‘Having a laugh’, quyển IELTS Cambridge 15, NXB ĐH Cambridge, Test 2, Reading passage 3, năm 2020, trang 48.
(Các keywords được gạch dưới còn các controlling words được in nghiêng.)
Câu 37: Participants in the Santa Cruz study were more accurate at identifying the laughs of friends than those of strangers.
(Những người tham gia trong nghiên cứu tại Santa Cruz thì chính xác hơn trong việc xác định tiếng cười giữa những người bạn hơn là tiếng cười giữa những người lạ.)
Dựa vào các keywords để tìm và đọc kỹ những đoạn thông tin trong bài đọc đề cập đến Santa Cruz study, các người tham gia nghiên cứu, và đọc về việc những người này xác định tiếng cười giữa những người bạn và những người lạ. Controlling words thể hiện ý rằng người tham gia đoán đúng hơn khi đoán về tiếng cười giữa những người bạn so với khi đoán về tiếng cười giữa những người lạ.
Xem thêm:
Câu 38: The researchers in the San Diego study were correct in their predictions regarding the behavior of the high-status individuals.
(Các nhà nghiên cứu trong thí nghiệm San Siego đã chính xác trong những dự đoán của họ về hành vi của những cá nhân có địa vị cao.)
Dựa vào các keywords để tìm và đọc kỹ những đoạn thông tin trong bài đọc đề cập đến San Diego study, các nhà nghiên cứu, và đọc về việc sự dự đoán về hành vi của những cá nhân có địa vị cao. Controlling words thể hiện ý rằng các dự đoán của các nhà nghiên cứu là chính xác.
Câu 39: The participants in the Australian National University study were given a fixed amount of time to complete the task focusing on employee profiles.
(Những người tham gia trong nghiên cứu của trường đại học quốc gia Úc đã được cho một khoảng thời gian cố định để hoàn tất một nhiệm vụ tập trung vào các hồ sơ nhân viên.)
Dựa vào các keywords để tìm và đọc kỹ những đoạn thông tin trong bài đọc đề cập đến Australian National University study, các người tham gia nghiên cứu, và đọc về một nhiệm vụ liên quan đến các hồ sơ nhân viên. Controlling words thể hiện ý là các người tham dự phải thực hiện nhiệm vụ này trong một khoảng thời gian cố định, tức là họ bị ràng buộc về thời gian.
Tìm hiểu thêm: Keyword table - Cách áp dụng trong IELTS Reading hiệu quả.
Đọc hiểu ý chính của các quan điểm đề cập trong bài đọc
Khi đã khoanh vùng được đoạn thông tin trong bài đọc liên quan đến chủ đề và nội dung của câu trong đề bài, thí sinh cần đọc kỹ quan điểm mà tác giả nêu ra. Yếu tố cần thiết để trả lời chính xác các câu hỏi dạng Yes/ No/ Not Given là đọc hiểu chính xác các quan điểm nêu ra trong bài đọc. Các quan điểm này thường không được nêu ra trực tiếp trong bài đọc mà thí sinh cần có khả năng nắm bắt ý chính mà tác giả muốn truyền tải hay ám chỉ. Thí sinh cần hiểu chính xác ý tưởng trình bày trong bài đọc mà không suy diễn theo ý kiến quan kinh nghiệm cá nhân của thí sinh.
Xem thêm: Ứng dụng chiến lược bù đắp trong IELTS Reading – Phần 1.
Ví dụ:
Trích đoạn từ bài đọc ‘Having a laugh’, quyển IELTS Cambridge 15, NXB ĐH Cambridge, Test 2, Reading passage 3, năm 2020, trang 44-45.
In one study conducted in 2016, samples of laughter from pairs of English-speaking students were recorded at the University of California, Santa Cruz. A team made up of more than 30 psychological scientists, anthropologists, and biologists then played these recordings to listeners from 24 diverse societies, from indigenous tribes in New Guinea to city dwellers in India and Europe. Participants were asked whether they thought the people laughing or friends or strangers. On average, the results were remarkably consistent: worldwide, people’s guesses were correct approximately 60% of the time.
Thông tin của đoạn này cho thấy trong nghiên cứu tại Universiy of California, Santa Cruz, các người tham gia nghiên cứu được nghe các đoạn ghi âm tiếng cười và được hỏi là liệu họ nghĩ rằng những người trong đoạn ghi âm đó là bạn hay là người lạ với nhau. Kết quả là những sự phỏng đoán của những người này chính xác khoảng 60%.
Researchers have on so found that different types of laughter serve as codes to complex human social hierarchies. A team led by Christopher Oveis from the University of California, San Diego, found that high-status individuals had different laughs from low-status individuals, and that strangers’ judgements of an individual’s social status were influenced by the dominant or submissive quality of their laughter. In their study, 48 male college students….. Analysis revealed that, as expect, high-status individuals produced more dominant laughs and fewer submissive laughs relative to the low-status individuals. Meanwhile, low-status individuals were more likely to change the laughter based on the position of power; that is, the newcomers produced more dominant laughs when they were in the ‘powerful’ role of teasers. Dominant laughter was higher in pitch, louder, and more variable in tone than submissive laughter.
Thông tin của đoạn này cho thấy trong nghiên cứu tại Universiy of California, San Diego, các nhà nghiên cứu đã tìm ra là những người có địa vị cao có tiếng cười khác so với những người có địa vị thấp và sự đánh giá của người lạ về địa vị xã hội của một người thì bị ảnh hưởng bởi tính chất thống trị hay phụ thuộc của tiếng cười. Đúng như mong đợi, các cá nhân có địa vị cao tạo ra nhiều tiếng cười thống trị và ít tiếng cười phụ thuộc so với những người có địa vị thấp. Trong khi những cá nhân có địa vị thấp thì có xu hướng thay đổi tiếng cười dựa trên vị thế quyền lực của họ; đó là, những người mới đến tạo ra các tiếng cười thống trị nhiều hơn khi họ vào vai trò những người kể chuyện cười. Những tiếng cười thống trị thường có âm độ cao hơn, to hơn và tông giọng đa dạng hơn so với các tiếng cười phụ thuộc.
Another study, conducted by David Cheng and Lu Wang of Australian National University, was based on the hypothesis that humour might provide a respite from tedious situations in the workplace. This ‘mental break’ might facilitate the replenishment of mental resources. To test this theory,….The students then completed a task requiring persistence in which they were asked to guess the potential performance of employees based on provided profiles and were told that making 10 correct assessments in a row would lead to a win. However, the software was programmed such that it was nearly impossible to achieve 10 consecutive correct answers. Participants were allowed to quit the task at any point. Students who had watched the Mr. Bean video ended up spending significantly more time working on the task, making twice as many predictions as the other two groups.
Thông tin của đoạn này cho thấy trong nghiên cứu tại Australian National University, các sinh viên được yêu cầu hoàn thành một nhiệm vụ đòi hỏi sự kiên trì khi họ phải đoán tiềm năng làm việc của các nhân viên trong các hồ sơ được giao và phải đưa ra chuỗi 10 đánh giá chính xác liên tục mới chiến thắng. Các người tham dự được cho phép bỏ cuộc bất kỳ lúc nào. Sinh viên mà xem video Mr. Bean thì kết cục là dành nhiều thời gian đáng kể hơn cho nhiệm vụ này, với số dự đoán gấp đôi hai nhóm còn lại.
Đối chiếu thông tin giữa câu bên đề bài và ý bên bài đọc và đưa ra đáp án
Để đối chiếu thông tin, thí sinh cần dựa vào các từ đồng nghĩa và các ý tương đồng trong các câu bên đề bài và câu bên bài đọc và xác định đáp án là Yes hay No hay Not Given dựa trên quy tắc:
Ví dụ:
Câu ở đề bài: Participants in the Santa Cruz study were more accurate at identifying the laughs of friends than those of strangers.
Ý ở bài đọc: In one study conducted in 2016, samples of laughter from pairs of English-speaking students were recorded at the University of California, Santa Cruz. A team made up of more than 30 psychological scientists, anthropologists, and biologists then played these recordings to listeners from 24 diverse societies, from indigenous tribes in New Guinea to city dwellers in India and Europe. Participants were asked whether they thought the people laughing are friends or strangers. On average, the results were remarkably consistent: worldwide, people’s guesses were correct approximately 60% of the time.
Các cụm từ đồng nghĩa:
Identifying the laughs of friends and those of strangers = were asked whether they thought the people laughing are friends or strangers.
Câu trả lời: Not Given.
Bên bài đọc: viết rằng sự dự đoán của người tham gia là đúng 60% chứ không so sánh hai bên tiếng cười giữa bạn bè và tiếng cười giữa người lạ.
Bên đề bài: viết rằng người tham gia đoán đúng hơn khi đoán về tiếng cười giữa những người bạn so với khi đoán về tiếng cười giữa những người lạ.
Dựa trên bài đọc thì không thể xác định được controlling words ‘more accurate’ này. Do đó, đáp án là Not Given.
Câu ở đề bài: The researchers in the San Diego study were correct in their predictions regarding the behavior of the high-status individuals.
Ý ở bài đọc: Researchers have on so found that different types of laughter serve as codes to complex human social hierarchies. A team led by Christopher Oveis from the University of California, San Diego, found that high-status individuals had different laughs from low-status individuals, ….. Analysis revealed that, as expect, high-status individuals produced more dominant laughs and fewer submissive laughs relative to the low-status individuals.
Các cụm từ đồng nghĩa:
were correct in their predictions = as expect
the behavior of the high-status individuals = high-status individuals produced more dominant laughs and fewer submissive laughs relative to the low-status individuals.
Câu trả lời: Yes.
Bên bài đọc: viết rằng sự dự đoán của các nhà nghiên cứu là chính xác
Bên đề bài: viết rằng đúng như dự đoán.
Dựa trên bài đọc thì xác định được sự trùng khớp của controlling words ‘were correct’ này. Do đó, đáp án là Yes.
Xem thêm: Cách sử dụng từ đồng nghĩa và một số lỗi sai thường gặp khi luyện thi IELTS.
Câu ở đề bài: The participants in the Australian National University studywere given afixedamount of time to complete the task focusing on employee profiles.
Ý ở bài đọc: Another study, conducted by David Cheng and Lu Wang of Australian National University, was based on the hypothesis that humour might provide a respite from tedious situations in the workplace. This ‘mental break’ might facilitate the replenishment of mental resources. To test this theory,….The students then completed a task requiring persistence in which they were asked to guess the potential performance of employees based on provided profiles and were told that making 10 correct assessments in a row would lead to a win. However, the software was programmed such that it was nearly impossible to achieve 10 consecutive correct answers. Participants were allowed to quit the task at any point. Students who had watched the Mr. Bean video ended up spending significantly more time working on the task, making twice as many predictions as the other two groups.
Các cụm từ đồng nghĩa:
The participants = the students
The task focusing on employee profiles = to guess the potential performance of employees based on provided profiles.
Câu trả lời: No.
Bên bài đọc: viết rằng người tham dự có thể bỏ cuộc bất cứ lúc nào (quit the task at any point) và những sinh viên xem video Mr. Bean thì dành nhiều thời gian hơn để thực hiện nhiệm vụ này. Điều này chứng tỏ các người tham dự không bị ràng buộc về thời gian và tự do làm lâu đến khi nào họ muốn.
Bên đề bài: viết rằng các người tham dự phải thực hiện nhiệm vụ này trong một khoảng thời gian cố định, tức là họ bị ràng buộc về thời gian.
Dựa trên bài đọc thì xác định được sự trái ngược về ý của controlling words ‘given a fixed amount of time’ và có thể điều chỉnh lại cho khớp so với bài đọc (The participants in the Australian National University study were not given a fixed amount of time to complete the task focusing on employee profiles). Do đó, đáp án là No.
Tổng kết
Như vậy, qua bài viết trên người đọc đã nắm được cách làm bài dạng câu hỏi Yes/No/Not Given trong IELTS Reading. Trong phần sau, tác giả sẽ tiếp tục phân tích dạng câu hỏi Matching Features, giúp thí sinh có cái nhìn tổng quát cũng như phương pháp ôn tập IELTS Reading hiệu quả.
Đọc thêm: Qualifying words là gì? Cách ứng dụng trong IELTS Reading dạng True/False/Not Given.
Đào Ngọc Minh Thi
- Chiến lược làm bài IELTS Reading
- Cách làm bài Multiple Choice dạng thông tin tổng quan trong IELTS Reading
- So sánh phương pháp đọc mở rộng và đọc chuyên sâu trong học tiếng Anh – Phần 3
- Kỹ năng bổ trợ IELTS Reading: So sánh phương pháp đọc mở rộng và đọc chuyên sâu trong học tiếng Anh (P.1)
- Chiến lược làm bài IELTS Reading dạng câu hỏi Diagram Labelling (dán nhãn biểu đồ)
- Cách làm dạng bài Yes/No/Not Given trong IELTS Reading
- Ứng dụng phương pháp đầu mối ngữ cảnh cải thiện kỹ năng đọc hiểu – Phần 2
- Ứng dụng Evaluative Thinking trong IELTS Reading với dạng bài True-False-Not Given và Yes-No-Not Given
- Ứng dụng phương pháp Extensive Reading trong IELTS Reading
- Cách làm dạng bài Matching Information trong IELTS Reading
- Chiến lược làm dạng bài True/False/Not Given trong IELTS Reading
Bình luận - Hỏi đáp