Banner background

Qualifying words là gì? Cách ứng dụng trong IELTS Reading dạng True/False/Not Given

Bài viết sẽ giới thiệu về từ chỉ định tính (Qualifying words), định nghĩa và cách áp dụng vào bài thi IELTS Reading một cách hiệu quả kèm theo ví dụ và bài tập áp dụng.
qualifying words la gi cach ung dung trong ielts reading dang truefalsenot given

True/ False/ Not Given là một dạng câu hỏi khó, xuất hiện khá phổ biến trong các bài thi IELTS Reading. Dạng câu hỏi này đòi hỏi khả năng đọc hiểu (Reading Comprehension) của thi sinh để xác định được mối quan hệ thông tin giữa câu hỏi (questions) và bài đọc (text). Chắc hẳn trong quá trình luyện đọc Reading, thí sinh đã được làm quen với ý tưởng tìm kiếm các từ khóa trong câu hỏi trước khi tìm kiếm câu trả lời trong cả bài thi. Tuy nhiên, một lý do phổ biến khiến các thí sinh mất điểm là do không để ý kỹ hoặc bỏ quên các từ chỉ định tính (Qualifying words) - những từ thoạt nhìn có vẻ không quan trọng nhưng lại là yếu tố chủ chốt, xuất hiện nhằm mục đích làm thay đổi ý nghĩa của câu hỏi, gây sự nhầm lẫn và bối rối cho thí sinh khi lựa chọn đáp án đúng, đặc biệt là giữa đáp án False và Not Given. 

Key takeaways

  1. Qualifying words là những từ chỉ định tính, chỉ mức độ hoặc số lượng của động từ hoặc danh từ chính trong câu. 

  2. Một số loại qualifying words như trạng từ chỉ số lượng, tần suất, duy nhất, số thứ tự và trình tự theo thời gian. 

Từ chỉ định tính (qualifying words) là gì?

Thực chất, các từ chỉ định tính - Qualifying words (như some, always, only, first, …) là những từ thay đổi mức độ hoặc số lượng của động từ hoặc danh từ chính trong câu. Bằng cách thay đổi các từ chỉ định tính (Qualifying words) trong một câu, tác giả có thể thay đổi toàn bộ ý nghĩa của câu. Hãy xem một câu statement trong ví dụ dưới đây (CAM14 - Reading Test 4):
“Most of the research analyzed by Rochman and her colleagues was badly designed.

  • Hầu hết các nghiên cứu được Rochman và đồng nghiệp của cô ấy phân tích đều được thiết kế tệ.

Khi nhìn vào câu ví dụ trên, việc đầu tiên thí sinh thường làm là tìm kiếm các từ khóa quan trọng, thoạt nhìn đầu tiên, các cụm từ “ research ”, “Rochman and her colleagues” và “badly designed” sẽ được chú ý tới đầu tiên. Tuy nhiên, thí sinh cũng nên xác định các từ chỉ đính tính chỉ số lượng (Qualifying words) - trong câu 1 là từ ‘most ’.

Most of the research analyzed by Rochman and her colleagues was badly designed.

Bây giờ, chúng ta sẽ đọc một đoạn nội dung của bài Reading dưới đây: 

Rochman and her colleagues examined more than a hundred papers on the impacts of marine debris that were published through 2013. Within each paper, they asked what threats scientists had studied – 366 perceived threats in all – and what they’d actually found. In the remaining cases, the perceived dangers of ocean trash were proven true. In the remaining cases, the working group found the studies had weaknesses in design and content which affected the validity of their conclusions – they lacked a control group, for example, or used faulty statistics.

So sánh các cụm từ bên câu hỏi, chúng ta thấy:

  • Most of the research (Hầu hết các nghiên cứu) => In the remaining cases (Trong những trường hợp còn lại)

  • Was badly designed (được thiết kế tệ) => had weakness in design (có những điểm yếu trong thiết kế)

  • Remaining cases là những trường hợp còn lại ngoài “83% of cases” mà Rochman và đổng nghiệp của cô ấy đã thực hiện => tức là chỉ có 17% trường hợp có những điểm yêu trong thiết kế (thiết kế tệ). 

    =>

    Đây chỉ là thiểu số, không được xem là “most of” (hầu hết). 

  • Vì vậy, hầu hết các trường hợp được thiết kế tốt.

  • Statement này đi ngược lại với câu nói trong đoạn văn => FALSE. 

Như các bạn có thể thấy từ ví dụ trên, các từ chỉ định tính đặc biệt quan trọng trong các câu hỏi TRUE, FALSE NOT GIVEN. Vì thế, ngoài các từ khóa như tên riêng, số liệu, thì các Qualifying words cũng rất cần chú ý trong quá trình làm bài Reading. 

Các loại Qualifying words:

Dưới đây là một số loại qualifying words mà thí sinh cần lưu ý:

Qualifying Words

Một số ví dụ

Trạng từ chỉ số lượng

all, everyone, none, some, a few, many

(tất cả, tất cả mọi người, không một ai, một số, một vài, nhiều)

Trạng từ chỉ tần suất

always, never, sometimes, often, occasionally, rarely

(luôn luôn, không bao giờ, đôi khi, thường xuyên, thỉnh thoảng, hiếm khi)

Trạng từ có nghĩa là ''one and no more''

purely, solely, only, unique, mainly

(hoàn toàn, duy nhất, chủ yếu)

Số thứ tự

first, last, second, third...

Tính từ theo thứ tự thời gian

newest, latest (mới nhất) , most recent (gần đây nhất), oldest

Ứng dụng trong Reading:

Qualifying words được sử dụng rất phổ biến trong các bài Reading IELTS, dưới đây là một số ví dụ trong dạng bài True/ False/ Not given. 
Ví dụ 1: Cam 14 - Reading Test 2 (ALEXANDER HENDERSON (1831-1913))

qualifying-words-alexander-henderson

Alexander Henderson was born in Scotland in 1831 and was the son of a successful merchant. His grandfather, also called Alexander, had founded the family business, and later became the first chairman of the National Bank of Scotland. The family had extensive landholding in Scotland. Besides its residence in Edinburgh, it owned Press Estate, 650 acres of farmland about 35 miles southeast of the city. The family often stayed at Press Castle, the large mansion on the northern edge of the property, and Alexander spent much of his childhood in the area, playing on the beach near Eyemouth or fishing in the streams nearby.

Câu hỏi: Lựa chọn True/ False/ Not given cho các câu dưới đây:

Henderson rarely visited the area around Press estate when he was younger. (Henderson hiếm khi đến thăm khu vực xung quanh khu Press khi còn trẻ)

Nhìn vào câu hỏi, ngoài các keywords như “Henderson”, “Press estate” và “when he was young”, thì trạng từ chỉ tần suất “rarely” cũng quan trọng không kém, vì nó nhấn mạnh tần suất đi thăm Press estate là hiếm khi chứ không phải là thường xuyên hay thỉnh thoảng đi thăm. 

 So sánh với thông tin trong bài, chúng ta thấy các keywords trong câu này nằm ở:

“Alexander spent much of his childhood in the area, playing on the beach near Eyemouth or fishing in the streams nearby.”



  • Press estate = Press Castle

  • Henderson = Alexander

  • Spent much of his childhood in the area (dành phần lớn thời thơ ấu của mình ở khu vực này). 

  • Spend much time in [location] = usually visited [location] 

(dành nhiều thời gian ở 1 địa điểm = thường xuyên đến địa điểm đó) 

  • Đại ý của câu này: Alexander thường xuyên thăm các khu vực xung quanh lâu đài Press khi còn trẻ. 

  • Ngược lại với thông tin trong câu hỏi “rarely visited: hiếm khi, ít tới lui” 

  • Câu này là False. 


Ví dụ 2: CAM11 - Reading Test 2 (Raising the Mary Rose)

On 19 July 1545, English and French fleets were engaged in a sea battle off the coast of southern England in the area of water called the Solent, between Portsmouth and the Isle of Wight. Among the English vessels was a warship by the name of Mary Rose. Built in Portsmouth some 35 years earlier, she had had a long and successful fighting career and was a favorite of King Henry VIII. Accounts of what happened to the ship vary: while witnesses agree that she was not hit by the French, some maintain that she was outdated, overladen, and sailing too low in the water, others that she was mishandled by the undisciplined crew. What is undisputed, however, is that the Mary Rose sank into the Solent that day, taking at least 500 men with her. After the battle, attempts were made to recover the ship, but these failed.

The Mary Rose came to rest on the seabed, lying on her starboard (right) side at an angle of approximately 60 degrees. The hull (the body of the ship) acted as a trap for the sand and mud carried by Solent currents. As a result, the starboard side filled rapidly, leaving the exposed port (left) side to be eroded by marine organisms and mechanical degradation. Because of the way the ship sank, nearly all of the starboard half survived intact. During the seventeenth and eighteenth centuries, the entire site became covered with a layer of hard grey clay, which minimized further erosion.

Câu hỏi: Lựa chọn True/ False/ Not given cho các câu dưới đây: 

1   There is some doubt about what caused the Mary Rose to sink.

2   The Mary Rose was the only ship to sink in the battle of 19 July 1545.

3   Most of one side of the Mary Rose lay undamaged under the sea.

1. There is some doubt about what caused the Mary Rose to sink. (Có một số nghi ngờ về điều gì đã khiến chiếc thuyền Mary Rose bị chìm.)

Ngoài keywords “doubt” và “what caused the Mary Rose to sink” thì trạng từ chỉ số lượng “some” trong câu này cũng rất quan trọng, để nhấn mạnh số lượng có “một vài” sự nghi ngờ khác nhau chứ không phải là một sự nghi ngờ. 

So sánh với thông tin trong bài, chúng ta thấy các keywords trong câu này nằm ở:

“Accounts of what happened to the ship vary: while witnesses agree that she was not hit by the French, some maintain that she was outdated, overladen, and sailing too low in the water, others that she was mishandled by the undisciplined crew. What is undisputed, however, is that the Mary Rose sank into the Solent that day, taking at least 500 men with her.”


  • Some = vary (đa dạng khác nhau) 

  • doubt = accounts of what happened to the ship (Những giả thuyết đưa ra giải thích về điều gì đã xảy ra với chiếc thuyền). 

  • accounts of something: Để giải thích hoặc nói về nguyên nhân điều gì đó. 

  • what caused the Mary Rose to sink = what happened to the ship (chuyện gì đã xảy ra với con tàu)

  • Đại ý của câu này: Những giả thuyết đưa ra giải thích về điều gì đã xảy ra với chiếc thuyền rất khác nhau. Tuy nhiên, điều không thể bàn cãi là Mary Rose đã chìm vào Solent vào ngày hôm đó. 

  • Các thông tin đều khớp với nhau, nên câu này là True. 

  1. The Mary Rose was the only ship to sink in the battle of 19 July 1545. (

    Mary Rose là con tàu duy nhất bị chìm trong trận chiến ngày 19 tháng 7 năm 1545.)

Ngoài keywords “sink” và “ battle of 19 July 1545” thì trạng từ chỉ duy nhất “ the only” trong câu này cũng rất quan trọng, để nhấn mạnh chỉ có duy nhất con tàu Rose là bị chìm. 


So sánh với thông tin trong bài, chúng ta thấy các keywords trong câu này nằm ở:

“On 19 July 1545, English and French fleets were engaged in a sea battle off the coast of southern England in the area of water called the Solent, between Portsmouth and the Isle of Wight. Among the English vessels was a warship by the name of Mary Rose.”


  • The only ship to sink: không tìm thấy thông tin 

  • in the battle of 19 July 1545 = On 19 July 1545 + a sea battle (trận chiến biển) 

  • Đại ý của câu này: Ngày 19/7/1545, người Anh và người Pháp tham gia vào 1 trận chiến => và trong đội thuyền của người Anh có 1 chiếc thuyền tên Mary Rose. 

  • Không có thông tin đề cập về việc “ Mary Rose was the only ship to sink” 

  • Câu này Not given. 

  1. Most of one side of the Mary Rose lay undamaged under the sea. (

    Hầu hết một bên của Mary Rose không bị hư hại nằm ở dưới biển.)

Ngoài keywords “one side of the Mary Rose”, “ undamaged” và “under the sea” thì trạng từ chỉ số lượng “ most of ” trong câu này cũng cần chú ý đến để nhấn mạnh “hầu hết, phần lớn” một bên thuyền Mary Rose không bị hư hại, chứ không phải ¼ hay ½ con thuyền không bị hư hại. 

So sánh với thông tin trong bài, chúng ta thấy các keywords trong câu này nằm ở:

“Because of the way the ship sank, nearly all of the starboard half survived intact.” 


  • most of (hầu hết) = nearly all of (gần như hết) 

  • one side of the Mary Rose = the starboard half (mặt bên phải của con thuyền) 

  • Undamaged (không hư hại) = survived intact (nguyên vẹn) 

  • Under the sea = sank (chìm dưới biển) 

  • Đại ý của câu này: Bởi vì cái cách con thuyền này chìm, gần như một nửa bên phải còn nguyên vẹn. 

  • Các thông tin đều khớp với nhau, nên câu này là True.

Áp dụng Qualifying words vào IELTS Reading dạng True/ False/ Not Given

Qua các ví dụ trên, chúng ta có thể thấy, khi làm dạng bài True/ False/ Not Given, ngoài các keywords quan trọng như tên riêng, số liệu, năm, … thì các qualifying words cũng đóng phần quan trọng trong việc giúp thí sinh xác định được đại ý và tính đúng, sai cũng như sự tương đồng khi so sánh với bài đọc. Dưới đây là một số bài tập giúp thí sinhh có thể luyện khả năng nhận định qualifying words và Qualifying words cũng đóng một phần quan trọng trong việc giúp người đọc xác định được đại ý và tính đúng, sai hay … của câu hỏi khi so sánh với bài đọc. Dưới đây là một số bài tập để thí sinh có thể tập luyện cách xác định qualifying words trong bài True/ False/ Not given.

Bài 1: CAM16 - Reading Test 2 (The White Horse of Uffington)

The cutting of huge figures or ‘geoglyphs’ into the earth of English hillsides has taken place for more than 3,000 years. There are 56 hill figures scattered around England, with the vast majority on the chalk downlands of the country’s southern counties. The figures include giants, horses, crosses, and regimental badges. Although the majority of these geoglyphs date within the last 300 years or so, there are one or two that are much older.

Câu hỏi: Lựa chọn True/ False/ Not given cho các câu dưới đây: 

1. Most geoglyphs in England are located in a particular area of the country.

Gỉai thích chi tiết:

  1. Most geoglyphs in England are located in a particular area of the country. (

    Hầu hết geoglyphs ở Anh nằm ở 1 khu vực cụ thể ở nước này)

Ngoài keywords “geoglyphs” và “a particular area of the country” thì trạng từ chỉ số lượng “most” trong câu này cũng rất quan trọng, để nhấn mạnh số lượng có “phần lớn, hầu hết” .

So sánh với thông tin trong bài, chúng ta thấy các keywords trong câu này nằm ở:

“There are 56 hill figures scattered around England, with the vast majority on the chalk downlands of the country’s southern counties.”


  • geoglyphs = hill figures 

  • Most = the vast majority (phần lớn, hầu hết) 

  • a particular area of the country = the country’s southern counties (phía nam nước Anh)

Đại ý của câu trên có nghĩa là: Có 56 hill figures ở Anh, nhưng phần lớn thì có ở phía nam nước này. 

  • Các thông tin đều khớp với nhau, nên câu này là True. 

Bài 2: Cambridge 11 Reading Test 3

Demand for this exotic fabric eventually created the lucrative trade route now known as the Silk Road, taking silk westward and bringing gold, silver, and wool to the East. It was named the Silk Road after its most precious commodity, which was considered to be worth more than gold. The Silk Road stretched over 6,000 kilometers from Eastern China to the Mediterranean Sea, following the Great Wall of China, climbing the Pamir mountain range, crossing modern-day Afghanistan, and going on to the Middle East, with a major trading market in Damascus. From there, the merchandise was shipped across the Mediterranean Sea. Few merchants traveled the entire route; goods were handled mostly by a series of middlemen.

With the mulberry silkworm being native to China, the country was the world’s sole producer of silk for many hundreds of years. The secret of silk-making eventually reached the rest of the world via the Byzantine Empire, which ruled over the Mediterranean region of southern Europe, North Africa, and the Middle East during the period 330—1453 AD. According to another legend, monks working for the Byzantine emperor Justinian smuggle silkworm eggs to Constantinople (Istanbul in modern-day Turkey) in 550 AD, concealed inside hollow bamboo walking canes. The Byzantines were as secretive as the Chinese, however, and for many centuries the weaving and trading of silk fabric was a strict imperial monopoly. Then in the seventh century, the Arabs conquered Persia, capturing their magnificent silks in the process.

Silk production thus spread through Africa, Sicily and Spain as the Arabs swept, through these lands. Andalusia in southern Spain was Europe’s main silk-producing centre in the tenth century. By the thirteenth century, however, Italy had become Europe’s leader in silk production and export. Venetian merchants traded extensively in silk and encouraged silk growers to settle in Italy. Even now, silk processed in the province of Como in northern Italy enjoys an esteemed reputation.

The nineteenth century and industrialization saw the downfall of the European silk industry. Cheaper Japanese silk, trade in which was greatly facilitated by the opening of the Suez Canal, was one of the many factors driving the trend. Then in the twentieth century, new manmade fibers, such as nylon, started to be used in what had traditionally been silk products, such as stockings and parachutes. The two world wars, which interrupted the supply of raw material from Japan, also stifled the European silk industry. After the Second World War, Japan’s silk production was restored, with improved production and quality of raw silk. Japan was to remain the world’s biggest producer of raw silk, and practically the only major exporter of raw silk, until the 1970s. However, in more recent decades, China has gradually recaptured its position as the world’s biggest producer and exporter of raw silk and silk yarn. Today, around 125,000 metric tons of silk are produced in the world, and almost two-thirds of that production takes place in China.

Questions 1-5

TRUE    if the statement agrees with the information

FALSE if the statement contradicts the information

NOT GIVEN if there is no information on this

1. Gold was the most valuable material transported along the Silk Road.

2. Most tradesmen only went along certain sections of the Silk Road.

3. The Byzantines spread the practice of silk production across the West.

4. Silk yarn makes up the majority of silk currently exported from China.

Gỉai thích chi tiết: 

  1. Gold was the most valuable material transported along the Silk Road. (

    Vàng là vật chất quý giá nhất được vận chuyển dọc theo Silk Road.)

So sánh các cụm từ bên câu hỏi, chúng ta thấy các keywords trong câu này nằm ở:

“Demand for this exotic fabric eventually created the lucrative trade route now known as the Silk Road, taking silk westward and bringing gold, silver, and wool to the East. It was named the Silk Road after its most precious commodity, which was considered to be worth more than gold.


  • It was named the Silk Road after its most precious commodity: bởi vì sự quý giá của silk mà con đường được đặt tên là Silk Road. 

  • Which was considered to be worth more than gold: “Which” ở đây nhấn mạnh cho “silk” - cái mà có giá trị hơn cả vàng. 

  • Gold was the most valuable material >< Silk was considered to be worth more than gold.

  • Ngược lại với thông tin trong câu hỏi nên câu này là False 

  1. Most tradesmen only went along certain sections of the Silk Road.

Ngoài keywords “tradesmen” và “ went along certain sections of the Silk Road” thì trạng từ chỉ số lượng “ most ” và trạng từ chỉ duy nhất “ only” trong câu này cũng rất quan trọng, để nhấn mạnh hầu hết các tradesmen chỉ đi 1 khu vực duy nhất trên Silk road


So sánh các cụm từ bên câu hỏi, chúng ta thấy các keywords trong câu này nằm ở:

“Few merchants traveled the entire route; goods were handled mostly by a series of middlemen.”


  • Most tradesmen (hầu hết các thương gia) = a series of middlemen (một loạt người trung gian = bán hàng trung gian)

  • Only went along certain sections of the Silk Road (chỉ đi 1 số đoạn nhất định trên đường Silk Road) = Few merchants traveled the entire route (rất ít thương nhân đi hết toàn bộ con đường)

  • Đại ý của câu trên có nghĩa là: Rất ít thương gia đi hết cả con đường, và giao dịch chủ yếu thông qua người trung gian (middlemen = tradesmen). 

=Hầu hết các thương gia chỉ đi 1 số đoạn nhất định trên đường Silk Road.

  • Các thông tin đều khớp với nhau, nên câu này là True.

  1. The Byzantines spread the practice of silk production across the West.

Chúng ta thấy các keywords trong câu này nằm ở đoạn số 2:


“The Byzantines were as secretive as the Chinese, however, and for many centuries the weaving and trading of silk fabric was a strict imperial monopoly. Then in the seventh century, the Arabs conquered Persia, capturing their magnificent silks in the process. Silk production thus spread through Africa, Sicily and Spain as the Arabs swept, through these lands. ”


Cả 3 câu đang miêu tả quá trình mở rộng sản xuất của Silk khắp phương Tây:

  • Câu 1: The Byzantines rất bí mật, và trong suốt mất thập kỷ, sự giao thương là độc quyền nghiêm ngặt của đế quốc. => Chưa có spread (lan rộng)

  • Câu 2: The Arabs xâm chiếm Persia, và lấy được kỹ năng sản xuất.

  • Câu 3: Silk production lan rộng khắp Africa, Sicily and Spain bởi vì the Arabs truyền bá. 

So sánh các cụm từ bên câu hỏi, The Byzantines spread the practice of silk production >< The Arabs spread the practice of silk production. 

  • Ngược lại với thông tin trong câu hỏi nên câu này là False 

  1. Silk yarn makes up the majority of silk currently exported from China.

Ngoài keywords “Silk yarn” và “exported from China” thì trạng từ chỉ số lượng “the majority” trong câu này cũng rất quan trọng, để nhấn mạnh Silk yarn chiếm phần lớn silk được xuất khẩu từ Trung Quốc. 

So sánh các cụm từ bên câu hỏi, chúng ta thấy các keywords trong câu này nằm ở:

 “China has gradually recaptured its position as the world’s biggest producer and exporter of raw silk and silk yarn.”




  • Đại ý của câu trên: China là nhà sản xuất và xuất khẩu silk lớn nhất. 

  • Tuy nhiên so sáng với bài đọc, không có thông tin về việc “Silk yarn chiếm phần lớn silk được xuất khẩu từ Trung Quốc”

  • Not given 

Tổng kết

Như các bạn thấy, những từ chỉ định tính (Qualifying words) này có thể thay đổi hoàn toàn ý nghĩa của câu, vì thế bên cạnh việc xác định vị trí các từ khóa quan trọng để so sánh câu hỏi với câu trong IELTS Reading, người đọc cũng nên xác định các từ chỉ định tính (Qualifying words) trong câu hỏi để có thể đưa ra câu trả lời một cách chính xác.

Đánh giá

(0)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...