Banner background

Giải Cambridge IELTS 16, Test 2, Listening Part 3: Assignment on sleep and dreams

Bài viết giúp người học xác định từ khóa, vị trí thông tin và giải thích đáp án cho đề Cambridge IELTS 16, Test 2, Listening Part 2: Assignment on sleep and dreams.
giai cambridge ielts 16 test 2 listening part 3 assignment on sleep and dreams

Đáp án

Question

Đáp án

21

B

22

A

23

B

24

C

25

history

26

paper

27

humans/ people

28

stress

29

graph

30

 evaluate

Giải đề Cambridge IELTS 16, Test 2, Listening Part 3

Question 21

Đáp án: B

Vị trí:

LUKE: Right. I’ve just read an article suggesting why we tend to forget most of our dreams soon after we wake up. I mean, most of my dreams  aren’t that interesting anyway, but what it said was that if we  remembered everything, we might get mixed up about what actually happened and what we dreamed. So it’s a sort of protection. I hadn’t heard that idea before. I’d always assumed that it was just that we didn’t have room in our memories for all that  stuff.

Giải thích đáp án:

Câu hỏi

21. Luke read that one reason why we often forget dreams is that 

A. our memories cannot cope with too much  information. 

B. we might otherwise be confused about what is real,  C. we do not think they are important. 

Câu hỏi yêu cầu chỉ ra lý do mà Luke tìm thấy về việc  tại sao chúng ta thường quên những giấc mơ.

Từ khóa

Giải thích

Trong bài nghe, Luke nói rằng vừa đọc một bài báo  cho biết lý do tại sao chúng ta có xu hướng quên hầu  hết các giấc mơ ngay sau khi thức dậy… Nếu chúng ta  nhớ lại mọi thứ, chúng ta có thể nhầm lẫn về những gì  thực sự đã xảy ra và những gì chúng ta đã mơ.  Vì vậy đáp án B. chúng ta có thể bị nhầm lẫn với sự  thật, chính xác.  

Luke tiếp tục nói rằng chưa từng nghe ý tưởng đó trước đây, và luôn cho rằng đó chỉ là chúng ta không  có chỗ trong ký ức của mình cho tất cả những thứ đó. Vì vậy, đáp án A. bộ nhớ không thể xử lý quá nhiều thông tin, không chính xác.

Question 22

Đáp án: A

Vị trí:

SUSIE: Me too. What do you think about the idea that our dreams may  predict the future? 

LUKE: It’s a belief that you get all over the world. 

SUSIE: Yeah, lots of people have a  story of it happening to them, but the explanation I’ve read is that for  each dream that comes true, we have thousands that don’t, but we don’t notice those, we don’t even remember them. We just remember the ones  where something in the real world, like  a view or an action, happens to trigger  a dream memory. 

Luke: Right. So it’s just a coincidence  really...

Giải thích đáp án:

Câu hỏi

22. What do Luke and Susie agree about dreams  predicting the future? 

A. It may just be due to chance. 

B. It only happens with certain types of event.

C. It happens more often than some people think. Câu hỏi yêu cầu tìm ý kiến về việc giấc mơ dự đoán tương lai mà cả Luke và Susie đều đồng ý,

Từ khóa

Cụm từ “due to chance” trong câu hỏi được đổi thành “coincidence” (sự trùng hợp) trong bài nghe.

Giải thích

Trong bài nghe, Susie đặt câu hỏi về giấc mơ dự đoán tương lai và Susie nói rằng chúng ta có hàng nghìn  giấc mơ không thành hiện thực, nhưng chúng ta  không nhận thấy những giấc mơ đó, thậm chí chúng ta không nhớ chúng. Chúng ta chỉ nhớ những thứ mà  một thứ gì đó trong thế giới thực, như một khung cảnh  hoặc một hành động, xảy ra để kích hoạt ký ức trong mơ. Điều này được Luke xác nhận rằng đó chỉ là sự  trùng hợp. 

Thông tin này được xác nhận trong đáp án A.

Question 23

Đáp án: C

Vị trí:

SUSIE: But most pre-school children  have a short sleep in the day don’t they? There was an experiment some students did  here last term to see at what age kids should stop having naps. But they didn’t really find an answer. They  spent a lot of time working out the most appropriate methodology, but  the results didn’t seem to show any obvious patterns.

Giải thích đáp án:

Câu hỏi

23. Susie says that a study on pre-school children  having a short nap in the day 

A. had controversial results. 

B. used faulty research methodology. 

C. failed to reach any clear conclusions. 

Câu hỏi yêu cầu tìm thông tin mà Susie đưa ra về bài  nghiên cứu những trẻ nhỏ ngủ trưa.

Từ khóa

Cụm từ “clear conclusions” (kết luận rõ ràng) trong  đáp án được thay bằng cụm “obvious patterns” trong  bài nghe.

Giải thích

Trong bài nghe, Susie nói rằng hầu hết trẻ em trước  tuổi đến trường đều có một giấc ngủ ngắn trong  ngày. Có một thử nghiệm mà một số học sinh đã làm  ở đây vào học kỳ trước để xem ở độ tuổi nào trẻ em nên ngừng ngủ trưa. Nhưng họ không thực sự tìm  ra câu trả lời. Họ đã dành rất nhiều thời gian để tìm ra phương pháp luận phù hợp nhất, nhưng kết quả dường như không cho thấy bất kỳ hình mẫu rõ ràng  nào. 

Thông tin được xác nhận trong đáp án C. không đạt  được kết luận rõ ràng.

Question 24

Đáp án: C

Vị trí:

LUKE: Right. Anyway, let’s think about our assignment. Last time I had  problems with the final stage, where  we had to describe and justify how successful we thought we’d been. I struggled a bit with the action plan too. 

SUSIE: I was OK with the planning,  but I got marked down for the self assessment as well. And I had big  problems with the statistical stuff, that’s where I really lost marks.

LUKE: Right.

Giải thích đáp án:

Câu hỏi

24. In their last assignment, both students had  problems with 

A. statistical analysis. 

B. making an action plan. 

C. self-assessment. 

Câu hỏi yêu cầu tìm ra vấn đề cả hai bạn thấy khó  khăn trong bài tập cuối kỳ.

Từ khóa

Cụm từ “last assignment” trong câu hỏi được thay  bằng cụm từ “final stage” trong bài nghe.

Giải thích

Trong bài nghe, Luke nói rằng gặp khó khăn ở phần  phải mô tả và đánh giá bản thân, đồng thời một xíu  khó khăn trong phần lên kế hoạch. Còn Susie cũng bị  điểm thấp trong phần tự đánh giá, và vấn đề lớn nhất là phần số liệu. 

Vì vậy, cả hai bạn đều gặp chung vấn đề ở đáp án C. tự đánh giá.

Question 25

Đáp án: history

Vị trí:

LUKE: OK. Then we need to think  about who we’ll do the study on. About 12 people? 

SUSIE: Right. And shall we use other  psychology students? 

LUKE: Let’s use people from a  different department. What about  history?

SUSIE: Yes, they might have interesting dreams! Or literature students? 

LUKE: I don’t really know any. 

SUSIE: Ok, forget the idea...

Giải thích đáp án:

Câu hỏi

Decide to research question: 

Is there a relationship between hours of sleep  and number of dream? 

Decide on sample: 

Twelve students from the 25______________ department

Từ khóa

Cụm từ “12/ twelve students” (12 học sinh) là từ khóa giúp xác định vị trí thông tin.

Giải thích

Đáp án cần điền là tên của phòng ban của 12 học sinh. 

Trong bài nghe, Susie gợi ý học sinh từ khoa tâm lý,  nhưng Luke muốn sử dụng học sinh từ khoa khác, ví dụ khoa lịch sử. Susie đồng ý nhưng bạn cũng phân vân với học sinh khoa văn. Luke trả lời rằng bạn không quen ai ở khoa văn cả. Vì vậy, Susie và Luke cùng thống nhất học sinh từ khoa “history” (lịch sử).

Question 26

Đáp án: paper

Vị trí:

SUSIE: OK, forget that idea. Then we  have to think about our methodology.  So we could use observation, but that  doesn’t seem appropriate. 

LUKE: NO. It needs to be self-reporting  I think. And we could ask them to  answer questions online. 

SUSIE: But in this case, paper might  be better as they’ll be doing it straight  after they wake up ... in fact while  they’re still half-asleep. 

LUKE: Right.

Giải thích đáp án:

Câu hỏi

Decide on methodology:

Self-repoting

Decide on procedure:

Answers on 26_________________

Từ khóa

Các cụm từ “methodology” (phương pháp) và “self reporting” (tự báo cáo) là những từ khóa giúp xác định  vị trí thông tin trong bài nghe.

Giải thích

Đáp án cần điền là danh từ để điền câu trả lời. Trong bài nghe, Luke gợi ý rằng họ sẽ trả lời online. Nhưng Susie cho rằng “paper” (giấy) sẽ hợp lý hơn vì họ có thể thực hiện ngay khi họ thức dậy, ở trạng thái nửa tỉnh, nửa mê.

Question 27

Đáp án: humans/ people

Vị trí:

LUKE: Right. And we’ll have to check  the ethical guidelines for this sort of  research. 

SUSIE: Mm, because our experiment  involves humans, so there are special  regulations.

Giải thích đáp án:

Câu hỏi

Check ethical guidelines for working with 27__________

Từ khóa

Cụm từ “ethical guidelines” (hướng dẫn về đạo đức) là từ khóa giúp xác định thông tin trong bài nghe.

Giải thích

Đáp án cần điền là danh từ chỉ người hoặc vật mà họ làm cùng. 

Trong bài nghe, Luke nhắc đến việc kiểm tra hướng  dẫn về đạo đức. Sau đó, Susie đưa ra lý do vì thí  nghiệm của họ bao gồm “humans” (con người).

Question 28

Đáp án: stress

Vị trí:

LUKE: Yes, I had a look at those for  another assignment I did. There’s a  whole section on risk assessment, and another section on making sure they aren’t put under any unnecessary  stress.

Giải thích đáp án:

Câu hỏi

Ensure that rick is assessed and 28_______________ is kept to a minimum

Từ khóa

Danh từ “risk” (rủi ro) là từ khóa giúp xác định vị trí  thông tin trong bài nghe.

Giải thích

Đáp án cần điền là danh từ chỉ điều mà họ cần giữ ở  mức tối thiểu. 

Thong bài nghe, Luke nói rằng có cả một phần về đánh giá rủi ro và một phần khác về đảm bảo họ  không bị bất kỳ “stress” (căng thẳng) không cần thiết nào.

Question 29

Đáp án: graph

Vị trí:

SUSIE: Then when we’ve collected all  our data we have to analyse it and calculate the correlation between our  two variables, that’s time sleeping and number of dreams and then present our results visually in a graph.

Giải thích đáp án:

Câu hỏi

Analyse the results 

Calculate the correlation make a 29______________

Từ khóa

Cụm từ “calculate the correlation” (tính toán mối tương quan) là từ khóa giúp xác định thông tin trong bài nghe.

Giải thích

Đáp án cần điền là danh từ chỉ việc mà họ cần thực hiện. 

Trong bài nghe, Susie nói rằng khi đã thu thập tất cả  dữ liệu, họ phải phân tích nó và tính toán mối tương  quan giữa hai biến số, đó là thời gian ngủ và số lượng giấc mơ, sau đó trình bày kết quả một cách trực quan dưới dạng “graph” (biểu đồ).

Question 30

Đáp án: evaluate

Vị trí:

LUKE: Right. And the final thing is to think about our research and evaluate it. So that seems quite straightforward.

Giải thích đáp án:

Câu hỏi

30_______________ the research

Từ khóa

Giải thích

Đáp án cần điền là động từ mà họ cần làm ở bước cuối. 

Trong bài nghe, Luke nói rằng điều cuối cùng là suy  nghĩ về nghiên cứu và “evaluate” (đánh giá) nó.

Trên đây là toàn bộ giải thích đáp án cho đề Cambridge IELTS 16, Test 2, Listening Part 3: Assignment on sleep and dreams được đội ngũ chuyên môn tại Anh Ngữ ZIM biên soạn. Người học có thể thảo luận về đề thi và đáp án dưới phần bình luận hoặc tham gia diễn đàn ZIM Helper để được giải đáp kiến thức tiếng Anh luyện thi Đại học và các kì thi tiếng Anh khác, được vận hành bởi các High Achievers.


Sở hữu sách “Cambridge English IELTS 16 Key & Explanation” để xem toàn bộ nội dung giải thích đáp án Cambridge IELTS 16. Đặt mua tại đây.

Đánh giá

5.0 / 5 (1 đánh giá)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...