Mệnh đề danh từ trong TOEIC Reading Part 5 và 6
Mệnh đề danh từ là một trong số những điểm ngữ pháp được vận dụng phổ biến vào bài thi TOEIC Reading ở Part 5 và Part 6. Để đạt được số điểm như mong muốn, người học cần nắm rõ được cách sử dụng loại mệnh đề này. Trong bài viết dưới đây, tác giả sẽ giới thiệu cho các bạn đọc tổng quan về và cách ứng dụng mệnh đề danh từ trong TOEIC Reading Part 5 và 6.
Mệnh đề danh từ (Noun clauses)
Mệnh đề danh từ là một loại mệnh đề phụ có chức năng ngữ pháp như danh từ. Cụ thể, những chức năng này trong câu bao gồm: chủ ngữ (subjects), tân ngữ trực tiếp (direct objects) hoặc gián tiếp (indirect objects), danh từ vị ngữ (predicate nouns), tân ngữ của giới từ (object of a preposition), bổ ngữ của tính từ (adjective complement).
Xem thêm: Phân biệt tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp trong tiếng Anh
Người học cần lưu ý, vì là một loại mệnh đề phụ, mệnh đề danh từ không thể đứng riêng lẻ thành một câu hoàn chỉnh. Bên cạnh đó, mọi mệnh đề đều cần đảm bảo có đủ chủ ngữ và động từ.
Mệnh đề danh từ thường bắt đầu bởi that, the fact that, how, if, whether và những từ “wh-“ như what, whatever, where, wherever, when, whenever, why, which, whichever, who, whom, whoever, whomever, whether.
Dưới đây là một số ví dụ ứng với các chức năng khác nhau kèm theo giải thích:
(Các nhà nghiên cứu không chắc chắn liệu cuộc thí nghiệm với tế bào của những loài sinh vật này có thành công hay không.)
Mệnh đề danh từ “whether the experiment with cells from these species will be successful or not” có chức năng bổ ngữ cho tính từ “unsure”.
Which plan is better remains unknown. (Kế hoạch nào tốt hơn vẫn chưa được xác định.)
Mệnh đề danh từ “which plan is better” có chức năng làm chủ ngữ cho động từ “remains” trong câu.
Whoever can solve this problem will receive $1000. (Bất kì người nào giải quyết được vấn đề này sẽ nhận được $1000.)
Mệnh đề danh từ “whoever can solve this problem” có chức năng làm chủ ngữ cho động từ “will receive” trong câu.
Archaeologists have recently found what primitive people used to make fire. (Những nhà khảo cổ học gần đây vừa tìm ra cái mà người nguyên thủy đã sử dụng để tạo lửa.)
Mệnh đề danh từ “what primitive people used to make fire” có chức năng làm tân ngữ trực tiếp cho động từ “found” trong câu, chịu tác động trực tiếp của hành động này.
You should pay whomever you hire $50 in advance. (Bạn nên trả trước $50 cho bất kì người nào mà bạn thuê.)
Mệnh đề danh từ “whomever you hire” có chức năng làm tân ngữ gián tiếp cho động từ “pay” trong câu, “$50” là tân ngữ trực tiếp.
The thing my manager expects the most is that monthly sales revenues will increase. (Điều mà quản lý của tôi mong đợi nhất là doanh thu bán hàng hằng tháng sẽ tăng.)
Mệnh đề danh từ “that monthly sales revenues will increase” có chức năng làm danh từ vị ngữ cho liên động từ “is”, cụ thể là nó định nghĩa chủ ngữ “The thing my manager expects the most”.
The public do not wholeheartedly agree with what the President’s economic reforms aim at. (Công chúng không hoàn toàn đồng tính với những mục tiêu chính sách cải cách kinh tế của Tổng thống hướng đến.)
Mệnh đề danh từ “what the President’s economic reforms aim at” có chức năng làm tân ngữ của giới từ “with”.
I bumped into some people from where I used to lived as a kid. (Tôi vô tình gặp lại vài người đến từ nơi mà tôi đã từng sống lúc còn nhỏ.)
Mệnh đề danh từ “where I used to lived as a kid” có chức năng làm tân ngữ của giới từ “from”.
The staff were curious why Anna was transferred to another department. (Nhân viên tò mò vì sao Anna bị luân chuyển sang một phòng ban khác.)
Mệnh đề danh từ “why Anna was transferred to another department” có chức năng bổ ngữ cho tính từ “curious”.
Trong một câu, có thể có nhiều mệnh đề danh từ thực hiện những chức năng khác nhau.
Ví dụ:
What I choose will determine who wins the game. (Thứ mà tôi lựa chọn sẽ quyết định ai chiến thắng trận đấu.)
Mệnh đề danh từ “what I choose” có chức năng làm chủ ngữ , trong khi mệnh đề danh từ “who wins the game” có chức năng làm tân ngữ trực tiếp của động từ “determine”.
What surprised us was why Brian got the promotion. (Điều khiến chúng tôi cảm thấy bất ngờ nhất là lý do Brian được thăng chức.)
Mệnh đề danh từ “what surprised us” có chức năng làm chủ ngữ và mệnh đề danh từ “why Brian got the promotion ” có chức năng làm danh từ vị ngữ sau liên động từ “was” để định nghĩa chủ ngữ.
Đọc thêm: Danh từ trong TOEIC Reading Part 5 và 6 – Vị trí và cách ứng dụng
Ứng dụng của Mệnh đề danh từ trong TOEIC Reading Part 5 và 6
Phần thi TOEIC Reading Part 5 – Incomplete sentences yêu cầu thí sinh chọn 1 trong 4 đáp án A, B, C, D để điền vào chỗ trống trong một câu cho sẵn. Phần thi Part 6 – Text completion cũng có yêu cầu tương tự, duy chỉ khác ở điểm thí sinh sẽ nhận được một đoạn văn thay vì một câu. Điểm ngữ pháp về mệnh đề danh từ thường xuất hiện ở cả hai phần này. Hình thức ra câu hỏi phần lớn là yêu cầu lựa chọn những từ nối giới thiệu mệnh đề danh từ sao cho phù hợp.
Để nhận diện và xử lý câu hỏi liên quan đến mệnh đề danh từ trong TOEIC Reading Part 5 và 6, người học cần nắm chắc cách phân tách các thành phần trong câu bởi như đã đề cập ở mục I, loại mệnh đề này có thể đóng nhiều vai trò ngữ pháp khác nhau. Người học có thể tham khảo các bước sau đây để phân tích câu hỏi dễ dàng và hiệu quả hơn:
Bước 1: Phân tích các thành phần đã có trong câu chứa từ cần điền
Bước 2: Lựa chọn đáp án phù hợp và dịch nghĩa câu
Bước 3: Kiểm tra lại bằng cách xem xét lý do các đáp án còn lại không chính xác
Ví dụ 1:
Bước 1: Phân tích các thành phần đã có trong câu chứa từ cần điền.
Có thể thấy vị ngữ của câu trên là “is evidence of her devotion to our customers” với động từ chính “be” của câu đang ở dạng “is”. Do vậy, toàn bộ phần trước đó cần là chủ ngữ của câu để đảm bảo sự đầy đủ về thành phần. Bên cạnh đó, người học có thể nhận ra rằng riêng phần câu này đã là một mệnh đề hoàn chỉnh (chủ ngữ “Alice Diaz”, vị ngữ “was prepared to hire additional staff to fulfill our clients’ security needs”) – dấu hiệu cho thấy điểm ngữ pháp Mệnh đề danh từ đang được vận dụng với chức năng làm chủ ngữ.
Bước 2: Lựa chọn đáp án phù hợp.
Từ quan sát có được ở Bước 1, đáp án phù hợp chính là “That” – một từ dùng để giới thiệu Mệnh đề danh từ. Mệnh đề danh từ đóng vai trò làm chủ ngữ khi này được hiểu: “Việc … / Sự thật rằng …”.
Nghĩa hoàn chỉnh của câu trên: “Việc Alice Diaz đã chuẩn bị thuê thêm nhân lực để đáp ứng nhu cầu an toàn của khách hàng là minh chứng cho sự tận tụy của cô ấy với họ.”
Bước 3: Kiểm tra lại bằng cách xem xét lý do các đáp án còn lại không chính xác.
Cả 3 đáp án còn lại, gồm: “so”, “because” và “until” đều được dùng để giới thiệu mệnh đề trạng ngữ (adverbial clauses) – một dạng mệnh đề phụ thuộc. Khi đó, trong câu cần phải tồn tại một mệnh đề độc lập (mệnh đề chính) thì câu mới hoàn chỉnh về nghĩa.
Ví dụ:
Josh went to his room so he could be alone.
I admire her because she is such an inspiration to many people.
My sister waited on the shore until the ship departed.
Tuy nhiên, câu hỏi ví dụ trên lại không có riêng biệt hai mệnh đề đáp ứng điều kiện này. Hay nói cách khác, nếu chọn bất kỳ đáp án nào trong 3 đáp án này, thì động từ is trong “is evidence of her devotion to our customers” sẽ không có chủ ngữ. Do đó, xét về mặt ngữ pháp, cả 3 đáp án này đều không phù hợp.
Ví dụ 2:
Bước 1: Phân tích các thành phần đã có trong câu chứa từ cần điền.
Có thể thấy chủ ngữ của câu là “The human resources head”, động từ kèm bổ ngữ “wants to know”. Bên cạnh đó, người học có thể nhận ra phần câu còn lại đã là một mệnh đề hoàn chỉnh (chủ ngữ “the in-house trainers”, vị ngữ “are willing to conduct supplementary leadership seminars in the evenings”) – dấu hiệu cho thấy điểm ngữ pháp mệnh đề danh từ có thể đang được vận dụng với chức năng làm tân ngữ trực tiếp cho cụm động từ “wants to know” (biết cái gì / điều gì?)
Bước 2: Lựa chọn đáp án phù hợp.
Từ quan sát có được ở Bước 1, đáp án phù hợp chính là “if” – một từ dùng để giới thiệu Mệnh đề danh từ. Mệnh đề danh từ đóng vai trò làm tân ngữ trực tiếp khi này được hiểu: “liệu rằng … hay không”.
Nghĩa hoàn chỉnh của câu trên: “Trưởng ban Nhân sự muốn biết liệu rằng những nhà đào tạo nội bộ có sẵn lòng tổ chức những buổi thảo luận bổ trợ về năng lực lãnh đạo vào buổi tối hay không.”
Bước 3: Kiểm tra lại bằng cách xem xét lý do các đáp án còn lại không chính xác.
Cả 3 đáp án còn lại, gồm: “whereas”, “however” và “while” đều là những từ nối thể hiện ý nghĩa tương phản giữa các mệnh đề, không phù hợp về chức năng ngữ pháp làm tân ngữ trực tiếp cho cụm động từ “wants to know” trên.
Ví dụ 3:
Bước 1: Phân tích các thành phần đã có trong câu chứa từ cần điền.
Có thể thấy câu cần điền là một câu mệnh lệnh (imperative sentence / command) với động từ “get in touch” và bổ ngữ của động từ “to let us know” chỉ mục đích. Bên cạnh đó, người học có thể nhận ra phần còn lại của câu đã là một mệnh đề hoàn chỉnh (chủ ngữ “you”, vị ngữ “will be attending the commemoration”) – dấu hiệu cho thấy điểm ngữ pháp mệnh đề danh từ có thể đang được vận dụng với chức năng làm tân ngữ trực tiếp cho cụm động từ “let us know” (biết cái gì / điều gì?).
Bước 2: Lựa chọn đáp án phù hợp.
Từ quan sát có được ở Bước 1, đáp án phù hợp có thể là “whenever”, “whether” hay “what” – các từ dùng để giới thiệu mệnh đề danh từ. Khi đó, người học cần xem xét về nghĩa câu trong bối cảnh cả đoạn để đưa ra lựa chọn đúng. Lời nhắn này là một lời mời tham dự bữa tiệc chia tay diễn ra vào một mốc ngày giờ cố định.
Nếu đáp án là “whenever”, nghĩa câu: “Vui lòng liên lạc với Claudette vào lúc 5 giờ chiều thứ Hai, ngày 27 tháng 10 để báo cho chúng tôi biết bất cứ khi nào bạn sẽ tham dự buổi kỷ niệm.” Không hợp lý.
Nếu đáp án là “what”, nghĩa câu: “Vui lòng liên lạc với Claudette vào lúc 5 giờ chiều thứ Hai, ngày 27 tháng 10 để báo cho chúng tôi biết điều gì bạn sẽ tham dự buổi kỷ niệm.” Không hợp lý.
Nếu đáp án là “whether”, nghĩa câu: “Vui lòng liên lạc với Claudette vào lúc 5 giờ chiều thứ Hai, ngày 27 tháng 10 để báo cho chúng tôi biết liệu rằng bạn sẽ tham dự buổi kỷ niệm hay không.” Hợp lý.
Bước 3: Kiểm tra lại bằng cách xem xét lý do các đáp án còn lại không chính xác.
Đáp án còn lại “whose” là một tính từ / đại từ nghi vấn, đồng thời là một đại từ quan hệ được dùng trong mệnh đề quan hệ, có ý nghĩa chỉ sự sở hữu. Điểm quan trọng nhất cần lưu ý là theo sau “whose” phải là một danh từ (không phải đại từ). Do vậy, đáp án này không phù hợp.
Đọc thêm: Các loại câu điều kiện và ứng dụng trong câu hỏi TOEIC Reading Part 5 và 6 (P.1)
Tổng kết
Với mục tiêu xử lý được các câu hỏi thường xuất hiện trong TOEIC Reading Part 5 – Incomplete sentences và Part 6 – Text completion, người học cần nắm được các chức năng của loại mệnh đề này trong câu. Người học có thể tham khảo các bước xử lý tác giả đã gợi ý trênnhằm trả lời các câu hỏi liên quan tới điểm ngữ pháp này một cách hiệu quả và chính xác.
Đọc thêm: Ứng dụng vị trí mệnh đề quan hệ trong TOEIC Reading Part 5 và 6
Phạm Trần Thảo Vy
Bình luận - Hỏi đáp