Những điều cẩn biết khi viết bài báo khoa học phần 7 (tiếp): Một số lưu ý khi sử dụng tiếng Anh
Giới thiệu
Trong văn viết học thuật, đặc biệt là bài báo khoa học, việc sử dụng tiếng Anh là vô cùng quan trọng. Bởi vì cách sử dụng tiếng Anh ở đây không những phản ánh khả năng ngôn ngữ của tác giả mà còn thể hiện nội dung, chất lượng của nghiên cứu khoa học. Một bài báo khoa học có cách sử dụng tiếng Anh không tốt thì khả năng rất cao sẽ bị các tổng biên tập từ chối xuất bản. Do đó, bài viết sẽ cung cấp cho các nhà khoa học trẻ cách sử dụng tiếng Anh khi viết một bài báo khoa học.
Key takeaways |
---|
Các từ tiếng Anh hay bị lạm dụng và sử dụng sai trong bài báo khoa học là: And/or, it, like, only, quite, varying, which, while/whereas. Lưu ý về cách sử dụng các thì (tense) trong tiếng Anh khi viết bài báo khoa học: Sử dụng thì hiện tại khi trích dẫn kết quả của các nghiên cứu đã được công bố, sử dụng thì quá khứ khi báo cáo về kết quả và phương pháp nghiên cứu của mình. Nên sử dụng câu chủ động trong đa số nội dung của bài báo khoa học. Câu bị động hay được sử dụng ở phần phương pháp nghiên cứu để nhấn mạnh tới đối tượng, cách tiến hành nghiên cứu. Không được sử dụng uyển ngữ, cần chú ý về cách diễn đạt số ít - số nhiều trong tiếng Anh, các danh từ viết tắt, và các cách diễn đạt con số khi viết bài báo khoa học. |
Xem các phần trước:
Những điều cần biết khi viết bài báo khoa học phần 1: Văn bản khoa học
Những điều cần biết khi viết bài báo khoa học phần 2: Các cấu trúc văn bản khoa học
Những điều cần biết khi viết bài báo khoa học phần 3: Bài báo khoa học sơ cấp
Những điều cần biết khi viết bài báo khoa học phần 4: Tạp chí khoa học
Những điều cần biết khi viết bài báo khoa học phần 5: Cơ sở dữ liệu uy tín
Những điều cần biết khi viết bài báo khoa học phần 6: Các giai đoạn khi viết bài báo khoa học
Những điều cần biết khi viết bài báo khoa học phần 7: Một số lưu ý khi sử dụng tiếng Anh
Các từ tiếng Anh hay bị lạm dụng, nhầm lần khi viết bài báo khoa học
Một số từ tiếng Anh sau đây thường rất hay bị sử dụng sai cách trong các văn bản khoa học.
And/or
Câu gốc: "The experiment may be conducted in a laboratory setting and/or in the field."
Câu chỉnh sửa: "The experiment may be conducted in a laboratory setting or in the field."
Trong ví dụ ban đầu, "and/or" được sử dụng để chỉ ra rằng thí nghiệm có thể được tiến hành ở cả hai môi trường. Tuy nhiên, việc sử dụng "and/or" được xem là không chính xác và không chuyên nghiệp trong văn bản khoa học. Trong ví dụ đã sửa đổi, "or" được sử dụng để thể hiện rằng thí nghiệm có thể được tiến hành ở một trong hai môi trường. Điều này giữ cho câu văn rõ ràng và chính xác hơn trong văn bản khoa học.
It
Câu gốc: "The study provided an expert opinion about the adverse drug event of this new medicine. To get it, read the section 3b."
Câu chỉnh sửa: " The study provided an expert opinion about the adverse drug event of this new medicine. This perspective is revealed in section 3b”
Trong ví dụ ban đầu, từ "it" được sử dụng để tham chiếu đến "expert opinion," nhưng ngữ cảnh không rõ ràng, điều này có thể gây ra sự hiểu lầm sang từ “adverse drug event of this new medicine”. Trong ví dụ đã sửa đổi, từ "it" được thay thế bằng "this perspective," giúp làm rõ ngữ cảnh và tránh sự mơ hồ trong ngữ pháp của câu.
Like
Câu gốc: "Like many other neurotransmitters, dopamine plays a crucial role in regulating mood and motivation."
Câu chỉnh sửa: "As with many other neurotransmitters, dopamine plays a crucial role in regulating mood and motivation."
Trong ví dụ ban đầu, "like" được sử dụng như một liên từ, điều này là không chính xác. Trong viết khoa học, "like" nên được sử dụng như một giới từ. Do đó, nó nên được thay thế bằng từ "as" để tuân thủ nguyên tắc ngữ pháp chính xác.
Only
Từ “only” cần được sử dụng rất thận trọng trong câu, vì mỗi cách sử dụng sẽ mang tới ý nghĩa thông tin khác nhau. Dưới đây là các ví dụ minh hoạ cho điều này:
"Only the drug inhibited tumor growth in the mice."
Đây ngụ ý rằng giữa các yếu tố hoặc liệu pháp khác nhau, chỉ có thuốc là chất ức chế duy nhất của sự phát triển khối u ở chuột.
"The drug inhibited only tumor growth in the mice."
Điều này ngụ ý rằng thuốc chỉ tác động vào sự phát triển khối u cụ thể và không ảnh hưởng đến các quy trình sinh học khác ở chuột.
"The drug inhibited tumor growth only in the mice."
Điều này cho thấy tác động của thuốc vào việc ức chế sự phát triển khối u chỉ được quan sát ở chuột và không phải ở các thí nghiệm khác.
"The drug inhibited tumor growth in only the mice."
Điều này ngụ ý rằng hiệu quả của thuốc trong việc ức chế sự phát triển khối u bị hạn chế chỉ đối với một nhóm cụ thể của chuột, có thể là những con có các đặc điểm di truyền hoặc loại khối u nhất định.
"The drug inhibited tumor growth in the only mice."
Điều này ngụ ý rằng các chuột được sử dụng trong nghiên cứu là những con duy nhất có sẵn, nhấn mạnh tính độc đáo của nhóm thí nghiệm.
Mỗi vị trí của "only" thay đổi ý nghĩa của câu, nhấn mạnh các khía cạnh khác nhau của hiệu ứng của thuốc đối với sự phát triển khối u trong bối cảnh thí nghiệm. Trong bài báo khoa học, những sự khác biệt như vậy có thể ảnh hưởng đáng kể đến việc diễn giải kết quả và kết luận được rút ra từ nghiên cứu.
Quite
Khi đang hoàn thiện bài báo khoa học, nếu nhà khoa học trẻ thấy từ “quite” ở trong câu thì việc cần làm đó chính là xoá từ này đi.
Varying
Chú ý khi sử dụng từ này vì nó sẽ rất dễ nhầm lẫn với từ “various”. Khi diễn đạt một sự thay đổi, từ “varying” hoặc “changing” có thể sử dụng.
Which
Từ "which" được sử dụng đúng trong ngữ cảnh "nonrestrictive" (không hạn chế), để giới thiệu một mệnh đề không quan trọng với phần còn lại của câu; trong khi đó "that" giới thiệu một mệnh đề quan trọng.
"The new enzyme, which was discovered last year, shows promising activity in breaking down cellulose."
"The new enzyme that was discovered last year shows promising activity in breaking down cellulose."
Câu đầu tiên ngụ ý rằng tất cả các enzyme mới đều có hoạt động triển vọng trong việc phân hủy cellulose. Trong khi đó, câu thứ hai chỉ ra rằng chỉ có enzyme được phát hiện vào năm ngoái mới có hoạt động triển vọng trong việc phân hủy cellulose.
While and Whereas
Khi có mối quan hệ thời gian tồn tại, "while" là lựa chọn đúng; nếu không, "whereas" sẽ là sự lựa chọn tốt hơn.
"While conducting the experiment, the researchers observed a significant increase in temperature." (Trong quá trình tiến hành thí nghiệm, các nhà nghiên cứu đã quan sát thấy một sự tăng đáng kể về nhiệt độ.)
Trong trường hợp này, "while" được sử dụng để chỉ ra một mối quan hệ thời gian giữa việc tiến hành thí nghiệm và việc quan sát kết quả.
"The first group of mice exhibited increased activity levels, whereas the second group showed no significant change." (Nhóm chuột đầu tiên có mức độ hoạt động tăng lên, trong khi nhóm thứ hai không có sự thay đổi đáng kể.)
Trong trường hợp này, "whereas" được sử dụng để so sánh hai nhóm chuột với nhau, chỉ ra sự khác biệt trong phản ứng của chúng sau khi được đưa vào điều kiện thí nghiệm.
Các thì (tense) trong tiếng Anh sử dụng trong bài báo khoa học
Một điểm cần chú ý khi sử dụng tiếng Anh khi viết các bài báo khoa học đó chính là các thì sử dụng, bởi lẽ điều này sẽ không chỉ liên quan tới lỗi ngữ pháp mà còn ảnh hưởng tới đạo đức nghiên cứu trong khoa học.
Sử dụng thì tiếng Anh khi trích dẫn kết quả của một nghiên cứu đã được công bố
Khi một bài báo khoa học được công bố rộng rãi, nó sẽ được coi là kiến thức được công nhận. Do đó, khi nêu ra các kết quả nghiên cứu từ những bài báo đã được công bố thì chúng ta cần sử dụng thì hiện tại đơn. Nếu như kết quả nghiên cứu đó bị chứng minh là sai bởi một nghiên cứu tại thời điểm sau này, thì việc sử dụng thì quá khứ ở đây mới là phù hợp.
“Vancomycin inhibits the growth of M. tuberculosis”
Câu này được hiểu là các nghiên cứu chỉ ra rằng vancomycin ức chế sự phát triển của vi khuẩn M.tuberculosis.
“Vancomycin inhibited the growth of M. tuberculosis”
Ví dụ này sẽ được hiểu là đã có nghiên cứu chỉ ra rằng vancomycin ức chế sự phát triển của vi khuẩn M.tuberculosis, tuy nhiên điều này không đúng, và đã được chứng minh bằng các nghiên cứu khác.
Sử dụng thì tiếng Anh khi báo cáo kết quả nghiên cứu của mình
Khi nêu các kết quả nghiên cứu của mình, tác giả cần sử dụng thì quá khứ. Kết quả này chỉ trở thành một kiến thức mới khi nó được công bố. Trong nghiên cứu của mình, nếu tác giả tìm ra được rằng thuốc vancomycin gây ra hội chứng đỏ da, thì kết quả này nên được viết là “Patients using Vancomycin exhibited Red man syndrome”. Còn nếu tác giả trích dẫn nghiên cứu đã được công bố của mình trong quá khứ thì việc sử dụng thì hiện tại đơn sẽ là chính xác “Patients using Vancomycin exhibit Red man syndrome”.
Các thì tiếng Anh sử dụng trong từng phần của bài báo khoa học
Khi viết bài báo khoa học, việc sử dụng thì hiện tại đơn và quá khứ đơn xen kẽ nhau là một điều bình thường. Hầu hết, nội dung trong phần tóm tắt (Abstract) nên viết ở thì quá khứ, bởi vì ta đang nêu ra kết quả nghiên cứu của mình. Tương tự như vậy, thì quá khứ nên được sử dụng trong phần Phương pháp nghiên cứu (Materials and methods) và phần Kết quả (Results) vì ta đang viết về cách thực hiện nghiên cứu, và kết quả mình tìm được.
Trong khi đó, thì hiện tại đơn phần lớn được sử dụng trong phần Đặt vấn đề (introduction) và phần Bàn luận (Dicussion) vì những phần này chủ yếu nói về những kiến thức đã được công bố từ trước.
Dưới đây là ví dụ của nghiên cứu Amikacin và bệnh nhân suy thận trong các phần tương ứng:
Trong phần tóm tắt (Abstract): "Amikacin raised the creatinine concentration in the blood, leading to acute kidney injury”.
Trong phần đặt vấn đề (Introduction): “Amikacin is an aminoglycoside antibiotic that is widely used to treat infections caused by Gram-negative bacteria.”
Trong phần phương pháp nghiên cứu (Methods): “Creatinine concentrations in patients using Amikacin were determined three times during the day of administration”.
Trong phần kết quả (Results): “Creatinine concentrations in patients using Amikacin were significantly higher than those of patients who did not use this medication”
Trong phần bàn luận (Discussion): "Amikacin caused acute kidney injury in patients with eGFR under 15 mL/min/1.73m², however, it is safe in patients with eGFR above 90 mL/min/1.73m²”.
Trường hợp ngoại lệ
Đầu tiên, đối tượng được nhắc đến là tên tác giả, tên nghiên cứu khác hoặc hình, bảng số liệu trong nghiên cứu của mình chứ không phải kết quả nghiên cứu:
“Table 1 illustrates the demographic data of patients who used amikacin”.
Ở đây, từ “illustrate” đang nói về table 1 chứ không phải là kết quả nghiên cứu, do đó nó cần được chia ở thì hiện tại đơn. Còn từ “use” đang nói về việc bệnh nhân sử dụng thuốc trong nghiên cứu, do đó nó cần được chia ở thì quá khứ.
“Logan et al. showed that amikacin causes acute kidney injury”.
Từ “show” ở đây muốn nhắc tới tác giả Logan, do đó nó cần được sử dụng ở thì quá khứ, còn từ “cause” là nói về kết quả của nghiên cứu, do đó nó cần được sử dụng thì hiện tại đơn.
Một ngoại lệ khác là kết quả của các phép tính toán và phân tích thống kê cần được viết ở thì hiện tại, mặc dù các phần liên quan tới đối tượng mà chúng đề cập đến ở thì quá khứ.
“The odds ratio of inappropriate prescriptions in group 1 is higher than that in group 2, indicating that the implementation of a clinical decision support system significantly reduced the medication errors”.
Vế đầu tiên đang so sánh tỉ số chênh (Odds ratio) của đơn thuốc không phù hợp giữa hai nhóm, do tỉ số chênh là một đơn vị phân tích thống kê nên ta cần sử dụng thì hiện tại đơn. Ở vế sau, ta đang nói về kết quả của nghiên cứu, đó là hiệu quả của việc triển khai hệ thống ra quyết định lâm sàng. Do đó ta cần sử dụng thì quá khứ.
Câu chủ động và câu bị động trong tiếng Anh
Trong bài báo khoa học, câu chủ động nên được sử dụng bởi vì nó sẽ chính xác và tránh sự dài dòng hơn là câu bị động. Tuy nhiên, trong một số nội dung trong phần Phương pháp nghiên cứu thì câu bị động lại trở nên chính xác hơn.
"A retrospective study was conducted by the researchers in two distict periods”.
Trong ví dụ này, câu bị động được sử dụng khi người thực hiện hành động không phải là trọng tâm của câu, mà là hành động chính được thực hiện. Trong trường hợp này, thiết kế nghiên cứu (study design) được nhấn mạnh để cho người đọc thấy rõ được cách làm nghiên cứu (ở đây là nghiên cứu hồi cứu – retrospective study).
Tránh sử dụng uyển ngữ tiếng Anh trong bài báo khoa học (euphemisms)
Uyển ngữ là một cách nói giảm, nói tránh để giảm bớt hậu quả gây tổn thương, kích động tới người nghe. Tuy nhiên điều này chỉ nên áp dụng trong văn nói hàng ngày hoặc trong văn học nghệ thuật. Còn đối với bài báo khoa học thì việc sử dụng uyển ngữ cần phải tránh.
Câu gốc: “Some in the population sufered mortal consequences from the lead in the flour”.
Câu sửa lại: “Some people died as a result of eating bread made from the lead-contaminated flour”.
Câu gốc sử dụng uyển ngữ khi mô tả hậu quả của việc ăn bột mỳ chứa chì, khiến cho thông điệp trở nên mơ hồ và không rõ ràng. Thay vào đó, câu đã được sửa lại trở nên trực tiếp và dễ hiểu hơn. Bằng cách nói rõ "Some people died as a result of eating bread made from the lead-contaminated flour", thông điệp trở nên rõ ràng hơn và người đọc có thể hiểu rõ hơn về hậu quả thực sự của việc tiếp xúc với chì trong bột mỳ. Điều này làm cho bài viết khoa học trở nên chính xác hơn và giúp đảm bảo rằng thông tin được truyền đạt một cách chính xác và hiệu quả.
Dùng đúng dạng tiếng Anh của số ít và số nhiều
Lỗi đầu tiên thường gặp khi viết về các thông số định lượng. Ví dụ nhiều người sẽ viết là “10g were added”, nhưng câu này là sai, và cần phải sửa lại thành “10g was added”. Lý do ở đây là tại thời điểm đó chỉ có MỘT lượng nhất định được thêm vào (lượng đó có thể là 1g, 2g, 3g,…10g). Tuy nhiên, nếu như 10g đó được thêm vào với NHIỀU lần (ví dụ 1g/lần x 10 lần hoặc lần lượt 8g rồi tới 2g), thì chúng ta có thể viết thành “10g were added”.
Lỗi thứ hai thường gặp rất nhiều khi ta sử dụng những từ ngữ có nguồn gốc Latin hoặc Hy lạp. Ví dụ như “data”, “media”, bacteria”,… Những từ Latin kết thúc bằng chữ “a” thường là số nhiều nhưng rất ít người nhận ra nó. Dạng số ít của “data” là “datum”, “bacteria” là “bacterium”.
Danh từ viết tắt trong tiếng Anh
Phần này đề cập đến vấn đề của sự rườm rà và khó hiểu trong viết khoa học do việc sử dụng các danh từ trừu tượng. Cách sửa chữa cho vấn đề này là biến các danh từ này thành động từ.
Câu gốc: "Examination of the patients was carried out"
Câu chỉnh sửa: "I examined the patients"
Câu gốc sử dụng một cụm từ trừu tượng "examination of the patients" để diễn đạt hành động. Sử dụng cụm từ này có thể làm cho câu trở nên rườm rà và khó hiểu. Trong khi đó, câu chỉnh sửa biến cụm từ này thành một động từ đơn giản "examined", tạo ra một câu ngắn gọn và dễ hiểu hơn.
Câu gốc: "Separation of the compounds was accomplished"
Câu chỉnh sửa: "The compounds were separated"
Trong câu gốc, việc sử dụng cụm từ trừu tượng "separation of the compounds" có thể gây ra sự rườm rà và khó hiểu. Trong khi đó, câu chỉnh sửa đơn giản hóa câu bằng cách biến cụm từ này thành một động từ đơn giản "separated", giúp tạo ra một câu trực tiếp và dễ hiểu hơn.
Câu gốc: "Transformation of the equations was achieved"
Câu chỉnh sửa: "The equations were transformed"
Câu gốc sử dụng một cụm từ trừu tượng "transformation of the equations" để diễn đạt hành động, tuy nhiên câu chỉnh sửa biến cụm từ này thành một động từ đơn giản "transformed", giúp làm cho câu trở nên ngắn gọn và dễ hiểu hơn.
Cuối cùng, vấn đề trở nên tồi tệ hơn khi các nhóm các danh từ được sử dụng như là tính từ, đặc biệt khi một tính từ thực sự được thêm vào.
Ví dụ “Technology can help drought hit farmers” (Công nghệ có thể giúp tình trạng hạn hán tấn công nông dân). Để giải quyết vấn đề, bạn có thể thêm dấu gạch ngang để chỉ ra những từ nào hoạt động cùng nhau như một tính từ. Ví dụ, câu sẽ trở nên rõ ràng hơn với dấu gạch ngang: "Technology can help drought-hit farmers."
Các con số trong tiếng Anh
Trong bài báo khoa học, việc quy ước để viết các con số cũng có sự khác biệt và cũng không có một quy chuẩn nào nhất định. Có những khuyến nghị sẽ viết từ một (one) tới một trăm (one hundred) bằng chữ, còn lại thì sẽ sử dụng các số. Tuy nhiên, nhiều ấn phẩm trong lĩnh vực khoa học, chỉ viết số từ một đến chín bằng chữ, còn lại sẽ sử dụng các con số để viết.
Nếu không có hướng dẫn cụ thể nào về cách sử dụng số, có một số hướng dẫn chấp nhận được mà bạn có thể tuân theo: Số có một chữ số nên viết bằng chữ; các số có hai chữ số trở lên nên được diễn đạt bằng chữ số. Ví dụ, bạn sẽ viết "three experiments" hoặc "13 experiments." Một ngoại lệ là với các đơn vị đo lường tiêu chuẩn, luôn sử dụng chữ số. Ví dụ, bạn sẽ viết "3 ml" hoặc "13 ml." Một ngoại lệ khác là bạn không nên bắt đầu câu bằng một chữ số. Bạn nên sắp xếp lại câu hoặc viết bằng cả chữ và số. Ví dụ, câu của bạn có thể bắt đầu "Reagent A (3 ml) was added" hoặc "Three milliliters of reagent A was added."
Thực tế, vẫn còn một ngoại lệ khác, mặc dù nó hiếm khi xảy ra. Trong một câu chứa một loạt các số, ít nhất một trong số đó có nhiều hơn một chữ số, tất cả các số nên được diễn đạt bằng chữ số. Ví dụ: "I gave water to 3 scientists, milk to 6 scientists, and beer to 11 scientists."
Tham khảo thêm: Những điều cần biết khi viết bài báo khoa học phần 8: Các cấu trúc câu
Tổng kết
Các từ tiếng Anh thường bị lạm dụng và sử dụng sai trong bài báo khoa học bao gồm "And/or, it, like, only, quite, varying, which, while/whereas". Khi viết bài báo khoa học, cần lưu ý về cách sử dụng các thì (tense) trong tiếng Anh: Sử dụng thì hiện tại khi trích dẫn kết quả của các nghiên cứu đã được công bố, và sử dụng thì quá khứ khi báo cáo về kết quả và phương pháp nghiên cứu của mình. Việc sử dụng câu chủ động được khuyến khích trong đa số nội dung của bài báo khoa học, trong khi câu bị động thường được sử dụng ở phần phương pháp nghiên cứu để nhấn mạnh tới đối tượng và cách tiến hành nghiên cứu. Cuối cùng, không nên sử dụng uyển ngữ, cần chú ý về cách diễn đạt số ít - số nhiều trong tiếng Anh, sử dụng đúng các danh từ viết tắt và diễn đạt số liệu một cách chính xác khi viết bài báo khoa học.
Tài liệu tham khảo
Gastel, Barbara, and Robert Day. How to Write and Publish a Scientific Paper. Greenwood, 2015.
Cargill, Margaret, and Patrick O'Connor. Writing Scientific Research Articles: Strategy and Steps. Wiley Blackwell, 2021
Bình luận - Hỏi đáp