Cải thiện IELTS Listening hiệu quả thông qua những thói quen tốt
Thói quen là lối sống, cách sống hay những hành động lặp lại trong một khoảng thời gian dài và lâu dần thành quen, khó thay đổi. Để thiết lập được những thói quen lành mạnh không phải là một quá trình dễ dàng vì việc đó sẽ đòi hỏi sự kiên trì và thời gian của mỗi người. Cụ thể hơn “Những hành động sẽ trở thành thói quen khi nó được lặp lại một cách thường xuyên và nhất quán” (Shove 2012). Trong IELTS Listening cũng tương tự, có một số thói quen có thể giúp người đọc cải thiện hiệu quả trong quá trình làm bài nhưng để đạt được việc đó là một quá trình gian truân. Qua bài viết này, tác giả hy vọng sẽ giới thiệu đến với người đọc một số thói quen và cách để luyện tập nó để giúp người đọc có thể vận dụng để cải thiện IELTS Listening hiệu quả
Key takeaways
Những thói quen giúp người đọc chinh phục IELTS Listening dễ dàng hơn.
Nghe nhạc trước mỗi buổi làm bài.
Dự đoán loại từ cho đáp án (Noun, Verb, Adjective, v.v..)
Viết ý chính (take note) trong quá trình làm bài.
Kiểm tra lại bài làm của mình trong 10 phút cuối giờ.
Các thói quen để cải thiện IELTS Listening hiệu quả
Nghe nhạc trước khi làm bài nghe
Trong quá trình luyện thi, vì cuộc sống bận rộn và những bộn bề lo toang cùng với những mục tiêu điểm khác nhau sẽ khiến cho người đọc có những kế hoạch luyện thi cũng khác nhau. Song hầu hết người đọc sẽ thiết lập được một khung giờ cụ thể cho từng nhóm kỹ năng trong quá trình luyện thi. Cụ thể hơn trong kỹ năng Nghe, vì thời gian dành ra để luyện cho kỹ năng này chỉ mất khoảng từ 30 đến 40 phút cho 1 bài hoàn chỉnh nên hầu hết việc luyện Nghe khá dễ dàng và không chiếm quá nhiều thời gian của người đọc.
Vì vậy hãy dành ra thêm 3-5 phút để nghe một bài nhạc người đọc yêu thích sẽ giúp người đọc thư giãn và nhờ vậy, có thể nghe tốt hơn trong quá trình làm bài. Chưa dừng lại ở đó, việc nghe nhạc còn có thể “giúp ích cho khả năng ghi nhớ của người đọc và nắm được những thông tin quan trọng” (“Does music help students study ?”) nên việc tận hưởng một bài nhạc ngắn ngủi có thể giúp người đọc gia tăng khả năng điền đúng đáp án trong bài Listening.
Dự đoán các loại từ cho đáp án
Trong quá trình giải đề Listening, người đọc sẽ gặp phải những dạng câu hỏi gợi ý loại từ cho đáp án từ đó khiến người nghe có thể chọn lọc thông tin để điền vào một cách dễ dàng hơn. Dưới đây là một số trường hợp cơ bản người đọc sẽ thường hay gặp xuyên suốt các bài IELTS Listening của mình:
Đáp án đã được gợi ý cụ thể
Đáp án ở dạng bảng
Như hình trên người đọc có thể thấy đáp cho các câu từ 1-4 đã được gợi ý rõ ràng nên người đọc có thể ít gặp khó khăn trong việc đoán đán áp. Ví dụ như câu 3 đáp án rõ ràng sẽ là một con số cụ thể nên khi nghe đến câu này người đọc chỉ cần tập trung lắng nghe một con số cụ thể để điền vào.
Đáp án là tiền tệ
Trong câu số 9, thể thấy rằng đáp án trong đã được gợi ý là một con số cụ thể vì ở liền trước nó là một ký hiệu tiền tệ. Vì vậy khi làm bài nếu người đọc gặp được những ký hiệu “ £ , € , $” thì người đọc sẽ biết được ngay đáp án là một số tiền nhất định.
Đáp án liền trước hoặc sau từ “AND”
Thêm một trường hợp khác mà loại từ đã được đề gợi ý chính là liền sau hoặc liền trước từ “and”. Thông thường trong đề thi IELTS Listening sẽ có dạng câu hỏi được bỏ trống liền sau từ and và trước đó là một từ mà đề đã cho hoặc ngược lại. Thường các từ đó sẽ ở dưới dạng danh từ, động từ hoặc tính từ. Từ “and” có chức năng kết nối hai từ, hai cụm, hai vế của câu hoặc hai nhận định có liên kết với nhau, theo như định nghĩa trong từ điển của Cambridge (“AND”). Cụ thể hơn trong IELTS Listening thông thường đáp án sẽ là hai từ hoặc cụm từ liền trước và sau “and” cho nên chúng phải giống loại từ với nhau. Trường hợp thứ nhất “Verb and verb” người đọc hãy nhìn vào hình dưới để hiểu rõ hơn:
Trong câu 35, người đọc có thể thấy đề đã gợi ý “surface cools down and ….” vậy trong quá trình chuẩn bị trước cho câu hỏi người đọc có thể nhận ra đáp án trong câu sẽ là động từ chia số ít và chỉ cần lắng nghe động từ chính trong câu này là “solidifies”
Trường hợp thứ hai “Noun and Noun”: Ngoài việc kết nối 2 động từ có tính chất giống nhau như tác giả vừa nêu, trong đề bài Nghe người đọc sẽ gặp tình huống phổ biến khác chính là từ AND dùng để kết nối hai danh từ hoặc cụm danh từ có cùng tính chất. Để giái thích rõ hơn về vấn đề này người đọc hãy nhìn qua hình sau:
Trong câu 33, trước đó đề đã cho người đọc gợi ý là “technicians” là một danh từ số nhiều nên từ liền sau and cũng sẽ là một danh từ số nhiều. Người đọc cần lưu ý trong trường hợp ngược lại để tránh mất điểm nếu hai danh từ không cùng tính chất. Giả sử trong đề “technician” là danh từ số ít không có S thì lecturer ngay sau đó cũng là số ít. Nếu từ gợi ý đã cho là danh từ số ít, đáp án người đọc điền là số nhiều hoặc ngược lại thì sẽ bị tính là sai nên trong quá trình chuẩn bị, người đọc cần lưu ý xem danh từ đó ở thể nào.
Đáp án là “Danh từ” hoặc “Cụm danh từ” (Noun/Noun phrase)
Mạo từ (Articles)
Đối với những đáp án có mạo từ (articles) ở liền trước thì sau đó chắc chắn sẽ là danh từ hoặc cụm danh từ số ít. Những mạo từ đó có thể một số người đọc không nhớ khái niệm thì nó sẽ hơi khó hiểu nhưng thật ra thì chúng chính là “a, an, the”. Trong các bài thi IELTS Listening, người đọc sẽ không tránh khỏi việc gặp phải những bài đánh đố khi đoạn hội thoại diễn ra khá nhanh và đôi lúc người đọc không biết danh từ đó là số nhiều hay số ít. Chẳng may đáp án danh từ là số ít mà người đọc thêm “S” vào cuối hoặc ngược lại danh từ là số nhiều nhưng người đọc là thiếu “S” thì coi như mất điểm câu trả lời. Vì vậy, một cách để người đọc tránh mất điểm oan cho những câu như trên thì người đọc hãy chú ý khi gặp phải mạo từ “a, an, the” thì đa phần đều là danh từ số ít. Ví dụ trong 2 hình sau:
Trong hình đầu người đọc có thể thấy trong câu 3 và 5 , đề cho “At the ….” và “ the …” thì trong thời gian 30 giây chuẩn bị mà đề cho người đọc có thể tiết kiệm được ngay kha khá thời gian vì chúng ta không cần đọc kỹ đề 2 câu đó cũng có thể đoán ra ngay được đáp án sẽ là danh từ số ít từ đó sẽ giúp người đọc tránh được việc suy nghĩ về đáp án và không theo kịp đoạn hội thoại cho các câu sau. Tương tự trong hình 2, ở câu 40 đề cũng đã gợi ý “ a …” cho người đọc rằng đáp án sẽ là một danh từ hoặc cụm danh từ thì trong trường hợp này đáp án là cụm danh từ nên người đọc sẽ dễ dàng lược bỏ những thông tin không cần thiết trong quá trình nghe và chỉ cần tập trung vào “national park”
Tính từ sở hữu
Một dấu hiệu khác trong bài Listening cho người đọc biết được đâu sẽ là danh từ hoặc cụm danh từ chính là “Tính từ sở hữu” (possessive adjectives). Hình sau là những tính từ sở hữu người đọc sẽ thường gặp trong bài thi:
Cũng giống như trường hợp “Articles”, khi người đọc gặp phải những câu hỏi có các tính từ sở hữu như trên, hầu hết đều sẽ là danh từ hoặc cụm danh từ. Sau đây là một số ví dụ người đọc có thể xem qua:
Tính từ sở hữu | Ví dụ |
My | It’s my dog. |
Our | That is our cozy house. |
Your | Is this your bag? |
His | It’s his book, which I borrowed yesterday. |
Her | This is her contact. |
Its | My cat is piqued because I stepped on her tail. |
Their | The teacher is mad at the students because they did not do their homework. |
Đáp án là Tính từ (Adjective)
Theo định nghĩ của từ điển Cambridge, (“Adjective”) – tính từ là từ dùng để mô tả danh từ hoặc đại từ. Trong một số hệ thống ngôn ngữ, danh từ thường sẽ hay đứng trước tính từ. Nhưng trong tiếng Anh tính từ sẽ thường hay đứng trước danh từ, dùng để mô tả hoặc bổ nghĩa cho danh từ hoặc cụm danh từ liền sau nó ngoại trừ một số trường hợp nhất định nó như tính từ nằm liền sau “Trợ động từ - Auxiliary Verb”. Một số trường hợp người đọc thường hay gặp trong bài thi IELTS Listening sẽ được tác giả liệt kê sau đây:
Tính từ liền trước danh từ
Trái với tiếng Việt (tính từ thường đứng sau một danh từ) ví dụ như trong cụm từ sau: “Con ngoan, trò giỏi”, “con, trò” là danh từ đứng trước và liền sau sẽ là tính từ “ngoan, giỏi” để bổ nghĩa cho hai danh từ trên. Ngược lại, trong tiếng Anh tính từ sẽ đứng ngay trước danh từ hoặc cụm danh từ mà nó bổ nghĩa. Ví dụ như “a good student” hay “a diligent employee”. Cụ thể hơn trong bài IELTS, đáp án với tính tiền liền trước danh từ thường hay xuất hiện dưới dạng như sau:
Trong câu 38 và câu 39, đề cho một danh từ mà đáp án đứng ngay liền trước nó thì ở đây người đọc có thể đoán ra ngay chắc chắn là một tính từ. Trong trường hợp này, có lẽ người đọc nhận ra được sự giống nhau so với trường hợp 2.1 vì sự thật là cụm danh từ được cấu thành bởi chính tính từ và danh từ. Vậy nên đôi khi làm bài người đọc hãy chú ý kỹ liền sau khoảng trống đó là danh từ hay tính từ để đoán đúng đáp án và nghe đúng loại từ cần điền.
Tính từ liền sau Trợ động từ
Khi nhắc đến trợ động từ, có thể sẽ có một số người đọc không nhận ra được vì nghe nó khá mới lạ nhưng thật ra người đọc sử dụng chúng mỗi ngày chỉ là không nhận biết được. :
Sau khi nhìn vào hình thì có lẽ người đọc cũng có thể nhận ra trợ động từ chính là “is” vì liền sau nó chính là hai tính từ “quiet” và “impolite”. Cụ thể hơn trong trường hợp này, trợ động từ tác giả muốn nói đến chính là “be”. Vậy nên trong quá trình giải đề, người đọc hãy chú ý nếu đề cho “be” ở trước đáp án thì khả năng cao nó chính là tính từ. Một số trường hợp về các biến thể của nó mà người đọc thường hay gặp trong test chính là ở “thì hiện tại” (present simple tense), “thì quá khứ” (past simple tense) Bảng dưới đây sẽ là những biến thể của “be”:
BE | Pronoun | Present simple | Past simple |
|
|
| |
He |
IS | ||
You We They |
ARE |
WERE |
Tính từ liền sau “Trạng từ”
Trạng từ theo như định nghĩa của từ điển Cambridge được dùng để mô tả hoặc cung cấp thêm thông tin về động từ, tính từ, trạng từ hoặc mệnh đề. Trong trường hợp này do chúng tác giả đang viết về cách dự đoán tính từ nên sẽ chỉ nói riêng về cách trạng từ bổ nghĩa cho tính từ. Về mặt vị trí, trạng từ sẽ đứng liền trước tính từ “Adverb + Adjective” chẳng hạn như đoạn hội thoại sau:
John: What do you think about the food in this restaurant ?
Mary: Well, I think that the food is very good. Maybe I will comeback next time.
Trong ví dụ trên, good là tính từ và very chính là trạng từ liền trước nó để bổ nghĩa cho nó, chi tiết hơn trong trường hợp này chính là để nhấn mạnh về việc đồ ăn “rất” ngon thay vì chỉ ngon ở mức độ bình thường. Sau đây là một số trạng từ liền trước tính từ người đọc thường gặp:
Trạng từ không có đuôi -ly | Trạng từ có đuôi -ly |
Quite Rather Just So Very … | Really Badly Extremely Absolutely Definitely Completely … |
Take note trong quá trình làm bài
Phần lớn người đọc không có thói quen viết lại ý chính trong quá trình làm bài. Những ý chính mà tác giả muốn nói đến chính là thông tin cốt lõi trong vô vàn thông tin mà đề dùng trong bài nghe. “Ý chính sẽ giúp người đọc nhận diện được những thông tin quan trọng” (“Lecture Note Taking”) và giúp người đọc chọn được đáp án cho mình trong những bài có rất nhiều câu trả lời, điển hình như dạng bài Multiple Choice Question thường gặp ở Section 3 – Listening. Không những vậy, ngoài việc chọn được đáp án chính xác cho đúng câu hỏi, người đọc còn có thể tránh được những “cái bẫy” mà đề ra để đánh lừa người đọc. “Bẫy” ở đây tác giác muốn nói đến chính là những thông tin đánh lừa người đọc rằng nó chính là đáp án, nhưng ngay câu sau đó người nói lại thay đổi đột ngột bằng những câu như However, But, v.v.. để chuyển ý.
Nếu trước đó người đọc không take-note và đã mặc định rằng mình đã nghe được đáp án thì người đọc đã bị mắc lừa hoặc người đọc nhận ra được bẫy nhưng do không take note nên không biết trước đó họ đã nói gì và bị mất thông tin dẫn đến việc bị rối và không thể tập trung làm những câu sau từ đó dẫn đến hiệu ứng domino khiến cho người đọc bị miss 1 loạt câu liên tục nếu cứ chăm chăm vào những câu đã qua. Sau đây là những dạng bài người đọc cần lưu ý và take-note trong quá trình làm bài:
Kiểm tra lại bài làm
Hầu hết sau một khoảng thời gian tập trung làm bài và căng thẳng, đa số người đọc thường ít khi xem lại bài làm của mình vì các đoạn hội thoại trong Listening chỉ được phát một lần nên kiểm tra lại thường vô nghĩa. Nhưng sẽ có đôi lúc người đọc mắc phải những lỗi không thuộc về phạm trù kiến thức, nó chỉ là một cách vô ý chẳng hạn như danh từ số nhiều đi kèm với động từ nguyên mẫu nhưng người đọc lại chuyển thành động từ có S. Nếu trong 10 phút cuối giờ để chuyển đáp án từ nháp sang giấy bài làm, người đọc kiểm tra lại có thể sẽ phát hiện được những lỗi nhỏ nhặt như trên từ đó có thiển khiến người đọc không bị mất điểm một số câu đáng tiếc.
Như người đọc thấy trong band điểm 6,5 – 7,0 khoảng cách chỉ từ 1 đến 2 câu. Vì vậy, tuy chỉ một số ít câu không đáng kể nhưng band điểm có thể thay đổi rõ rệt. Cho nên việc kiểm tra lại bài làm sẽ là một trong những thói quen vô cùng cần thiết nếu người đọc muốn cải thiển điểm số.
Tổng kết
Sau một thời gian dài, những thói quen trên được tác giả đúc kết lại thông qua quá trình luyện thi và giảng dạy có thể cải thiện được không những kỹ năng nghe mà còn giúp người đọc cải thiện được band điểm. Trước khi làm bài hãy tập cho mình thói quen nghe một bài nhạc ngắn để tăng sự tập trung. Trong quá trình làm bài, người đọc đừng vội áp lực bản thân phải thuận thục kỹ năng đoán loại từ một sớm một chiều vì “Practices make perfect”. Hãy luyện cho mình thói quen đoán các loại từ và thông qua một quá trình có rèn luyện thì thói quen sẽ được thiết lập và hoàn thiện dần theo thời gian. Ngoài ra, người đọc cũng nên luyện tập thêm khả năng ghi ý chính cho các bài nghe của mình, đặc biệt là những dạng bài nhiều thông tin mà tác giả đã chia sẻ vì nó sẽ giúp người đọc hệ thống lại được thông tin của bài nghe trong quá trình chuyển đáp án và có thể gợi nhớ cho người đọc về nội dung trong đoạn hội thoại để từ đó người đọc có thể chọn ra được những đáp án đã bị miss trong lúc làm. Cuối cùng, luôn tập cho mình một thói quen kiểm tra lại bài để có thể tránh được những lỗi đáng tiếc và từ đó có thể tránh được những lỗi sai không nên có.
Hy vọng qua bài viết này của tác giả người đọc có thể áp dụng để thiết lập những thói quen cần thiết cho bản thân và từ đó có thể cải thiện điểm số.
- Chiến lược làm bài IELTS Listening
- Cách áp dụng note-taking vào Matching của IELTS Listening
- Một số kỹ thuật nghe quan trọng khi làm bài thi IELTS Listening
- Dạng đề Completion trong IELTS Listening và phương pháp làm bài – P3
- Dạng đề Completion trong IELTS Listening và phương pháp làm bài – P1
- Dạng đề Completion trong IELTS Listening và phương pháp làm bài – P2
- Phương pháp Note-taking là gì – Áp dụng vào dạng bài Multiple choice trong IELTS Listening
- Kỹ thuật note-taking trong IELTS Listening dạng Multiple Choice
- Chiến thuật tăng điểm IELTS Listening dạng bài Completion
- Cải thiện IELTS Listening hiệu quả thông qua những thói quen tốt
- Cách học IELTS Listening cấp tốc cho người không có thời gian và khó tập trung
Bình luận - Hỏi đáp