Distractors - Thông tin gây nhiễu trong bài thi IELTS Reading

Để bạn đọc có thể ôn luyện tốt hơn cho phần thi IELTS Reading, bài viết này sẽ giới thiệu đến bạn những distractors thường gặp được sắp xếp theo một số dạng câu hỏi chính kèm theo ví dụ từ những đoạn văn trong quyển Cambridge 15 và Cambridge 16.
author
Lê Nguyễn Ngọc Yến
31/10/2023
distractors thong tin gay nhieu trong bai thi ielts reading

IELTS Reading thường được xem là một phần thi khá khó bởi nó yêu cầu thí sinh phải có vốn từ chủ đề rộng, hiểu biết về kiến thức nền của bài cũng như độ dài của bài cần xử lý trong một khoảng thời gian ngắn. Ngoài những yếu tố trên, những loại thông tin gây nhiễu xuất hiện khá thường xuyên trong các dạng bài như multiple-choice questions hay matching headings cũng gây khó khăn không ít cho người học.

Key takeaways

Distractors hay những yếu tố gây nhiễu là những thông tin thoạt nhìn có vẻ giống như đáp án mà thí sinh đang cần tìm nhưng thực chất lại là đáp án sai.

Distractors thường gặp trong các dạng bài IELTS Reading

  1. Matching headings

  • Tựa đề chỉ chứa ý phụ chứ không phải ý chính của bài

  • Tựa đề quá chung chung và không tóm được ý chính của đoạn văn

  • Tựa đề chỉ tương đồng với câu đầu của đoạn (nhưng không phải ý chính)
    2. Multiple-choice questions

  • Phương án dùng những từ khóa tương tự nhưng nội dung sai lệch

  • Phương án chỉ chứa một phần đáp án đúng

  • Phương án có liên quan đến phép tham chiếu
    3. True/False/Not Given (hay Yes/No/Not Given)

  • Tính từ giới hạn (Limiting adjectives)

  • Phát biểu hiển nhiên nhưng NOT GIVEN

  • Thay đổi trong cách diễn văn (wording)

  • Nhầm lẫn giữa sự thật (fact) và ý kiến (opinion)

Distractors là gì?

Distractors hay những yếu tố gây nhiễu là những thông tin thoạt nhìn có vẻ giống như đáp án mà thí sinh đang cần tìm nhưng thực chất lại là đáp án sai (ielts.org). Thí sinh ôn thi IELTS thường biết đến những distractors này như là “bẫy” khiến cho họ không tìm được đáp án đúng hoặc bị phân vân. Lý do distractors được thêm vào trong phần thi này là để giám khảo kiểm tra kỹ năng đọc hiểu của thí sinh xem có tốt hay không.

Dưới áp lực thời gian, nhiều thí sinh sẽ chọn lướt qua văn bản và chỉ nhận diện những từ khóa chính rồi chuyển sang trả lời câu hỏi ngay mà chưa hiểu nội dung của bài đọc. Kết quả là những thí sinh này sẽ không biết được ngữ cảnh của bài và dễ bị ảnh hưởng bởi các distractors, từ đó dẫn đến việc chọn sai đáp án.

Vậy, có những loại distractors thường gặp nào?

Distractors thường gặp trong các dạng bài IELTS Reading

Matching headings

image-alt

Dạng bài này yêu cầu thí sinh ghép tựa đề với đoạn văn tương ứng trong bài đọc và là dạng bài tương đối khó để có thể làm đúng trọn vẹn. Vậy nên, phần này sẽ giới thiệu đến các bạn những distractors thường gặp cho dạng bài matching headings.

Tựa đề chỉ chứa ý phụ chứ không phải ý chính của bài

Thông thường, mỗi đoạn văn sẽ có một topic sentence (câu chủ đề) nằm ở đầu mỗi đoạn văn (thường là câu 1 hoặc 2). Nếu bạn đọc chưa hiểu rõ luận điểm của bài và chỉ đọc sơ qua đoạn văn thì khả năng cao bạn sẽ chọn nhầm heading chỉ chứa ý phụ chứ không phải là ý chính của cả đoạn văn đó.

Ví dụ minh họa:

Bài đọc ‘Attitudes towards Artificial Intelligence’ (Cambridge 16, Test 4, Passage 3)

Artificial intelligence (AI) can already predict the future. Police forces are using it to map when and where crime is likely to occur. Doctors can use it to predict when a patient is most likely to have a heart attack or stroke. Researchers are even trying to give AI imagination so it can plan for unexpected consequences.

Many decisions in our lives require a good forecast, and AI is almost always better at forecasting than we are. Yet for all these technological advances, we still seem to deeply lack confidence in AI predictions. Recent cases show that people don’t like relying on AI and prefer to trust human experts, even if these experts are wrong.

If we want AI to really benefit people, we need to find a way to get people to trust it. To do that, we need to understand why people are so reluctant to trust AI in the first place.

Phương án gây nhiễu: viii. A surprisingly successful AI application. → Dù trong đoạn đầu tác giả có đưa ra nhiều ví dụ về những ứng dụng thành công của AI trong các lĩnh vực như y tế và nghiên cứu, nhưng đây không phải là ý chính của bài mà chỉ là phần illustration để hỗ trợ cho phần ý chính.

Phương án đúng: iii. The superiority of AI projections over those made by humans.

Tựa đề quá chung chung và không tóm được ý chính của đoạn văn.

Trong số các phương án, thỉnh thoảng sẽ có một phương án mà thí sinh cảm thấy nó sẽ có ý đúng với hầu hết tất cả các đoạn văn. Đối với phương án này, người ra đề sẽ chỉ nói chung chung về chủ đề mà cả bài văn đang đề cập đến chứ không đưa ra một luận điểm cụ thể nào.

Ví dụ minh họa:

Bài đọc ‘The Desolenator: producing clean water” (Cambridge 15, Test 3, Passage 2)

Nếu thí sinh để ý heading “ii. An unexpected benefit” sẽ thấy nó có thể nối được với cả đoạn B và C vì cả hai đoạn này đều đang đề cập đến những lợi ích bất ngờ mà thiết bị Desolenator này mang lại. Do không có tính chất phân loại và không có luận điểm cụ thể là lợi ích gì, đây được xem là một phương án gây nhiễu cho bài đọc.

Tựa đề chỉ tương đồng với câu đầu của đoạn (nhưng không phải ý chính)

Ví dụ minh họa:

Bài đọc ‘The Step Pyramid of Djoser’ (Cambridge 16, Test 1, Passage 2)

The Step Pyramid has been thoroughly examined and investigated over the last century, and it is now known that the building process went through many different stages. Historian Marc Van de Mieroop comments on this, writing ‘Much experimentation was involved, which is especially clear in the construction of the pyramid in the center of the complex. It had several plans … before it became the first Step Pyramid in history, piling six levels on top of one another … The weight of the enormous mass was a challenge for the builders, who placed the stones at an inward incline in order to prevent the monument breaking up.’

Phương án gây nhiễu: ix. The answers to some unexpected questions → Nếu thí sinh chỉ đọc câu đầu tiên của đoạn văn, có thể thấy một vài câu hỏi về quá trình xây dựng The Step Pyramid đã được giải đáp trong quá trình nghiên cứu và khá phù hợp với heading này nhưng đây lại không phải là ý chính của đoạn văn.

Phương án đúng: ii. A difficult task for those involved.

Thông qua phần giải thích ba loại distractors trong dạng bài matching headings, ta có thể rút ra một điều là câu chủ đề không phải lúc nào cũng nằm ở đầu mỗi đoạn văn và bạn đọc nên đọc lướt qua cả đoạn để nắm được luận điểm chính của từng phần.

Xem thêm:

Multiple-choice questions (dạng chọn một đáp án)

image-alt

Phần thi này yêu cầu thí sinh phải chọn từ một đáp án trả lời đúng cho một câu hỏi hoặc chọn đuôi câu còn thiếu trong 3 đến 4 phương án. Để hoàn thành tốt dạng bài này, thí sinh cần hiểu được thông tin cho trong đoạn văn cũng như dùng kỹ năng scanning để tìm vùng thông tin cụ thể. Sau đây là những distractors mà thí sinh có thể gặp phải trong dạng bài multiple-choice questions này.

Phương án dùng những từ khóa tương tự nhưng nội dung sai lệch

Một vài phương án được đưa ra trong dạng bài này có thể chứa những từ khóa y hệt hoặc đồng nghĩa với từ được dùng trong đoạn văn nhưng nội dung sai hoặc không liên quan đến câu hỏi. Việc dùng những từ khóa tương tự có thể khiến thí sinh nhìn nhận phương án đó là đáp án đúng và có khả năng chọn cao hơn.

Ví dụ minh họa:

  • Bài đọc ‘How to make wise decisions’ (Cambridge 16, Test 2, Passage 3)

Across cultures, wisdom has been considered one of the most revered human qualities. Although the truly wise may seem few and far between, empirical research examining wisdom suggests that it isn’t an exceptional trait possessed by a small handful of bearded philosophers after all – in fact, the latest studies suggest that most of us have the ability to make wise decisions, given the right context.

27 What point does the writer make in the first paragraph?
A Wisdom appears to be unique to the human race.

B A basic assumption about wisdom may be wrong.

C Concepts of wisdom may depend on the society we belong to.

D There is still much to be discovered about the nature of wisdom.

Phương án gây nhiễu: A → Dù phương án này có chứa những từ khóa khá tương đồng với câu đầu tiên trong đoạn, đây không phải là ý chính cho cả đoạn 1.

Phương án đúng: B.

  • Bài đọc ‘I contain multitudes’ (Cambridge 16, Test 2, Passage 2)

Every species has its own colony of microbes, called a ‘microbiome’, and these microbes vary not only between species but also between individuals and within different parts of each individual. What is amazing is that while the number of human cells in the average person is about 30 trillion, the number of microbial ones is higher – about 39 trillion. At best, Yong informs us, we are only 50 per cent human. Indeed, some scientists even suggest we should think of each species and its microbes as a single unit, dubbed a ‘holobiont’.

15 In the second paragraph, the writer is impressed by the fact that

A each species tends to have vastly different microbes.

B some parts of the body contain relatively few microbes.

C the average individual has more microbial cells than human ones.

D scientists have limited understanding of how microbial cells behave.

Phương án gây nhiễu: A → Dù có một số từ khóa giống như câu đầu tiên của đoạn hai, ý chính của câu lại không hề giống nhau. Trong khi đoạn văn chỉ đề cập các vi sinh thường khác nhau giữa các loài và các cá nhân thì phương án này lại khẳng định mỗi một loài sở hữu các loại vi sinh cực kỳ khác nhau.

Phương án đúng: C → Phương án này có thể được tìm thấy trong câu in đậm, thêm vào việc mở đầu câu bằng cụm “What is amazing is that…” cũng thể hiện được việc tác giả bị ấn tượng bởi sự thật này.

Phương án chỉ chứa một phần đáp án đúng

Có một vài lựa chọn khi thí sinh đọc lướt qua sẽ thấy nó có vẻ đúng so với ý của câu hỏi nhưng lại chưa diễn đạt đầy đủ thông tin mà thí sinh cần. Vậy nên, thí sinh cần đọc kỹ tất cả các lựa chọn trước khi quyết định đâu là đáp án phù hợp nhất.

Ví dụ minh họa:

Bài đọc ‘The future of work’ (Cambridge 16, Test 1, Passage 3)

Dr Stella Pachidi from Cambridge Judge Business School believes that some of the most fundamental changes are happening as a result of the ‘algorithmication’ of jobs that are dependent on data rather than on production – the so-called knowledge economy. Algorithms are capable of learning from data to undertake tasks that previously needed human judgement, such as reading legal contracts, analysing medical scans and gathering market intelligence.

28 According to the second paragraph, what is Stella Pachidi’s view of the ‘knowledge economy’?

A It is having an influence on the number of jobs available.

B It is changing people’s attitudes towards their occupations.

C It is the main reason why the production sector is declining.

D It is a key factor driving current developments in the workplace.

Phương án gây nhiễu: A → Đáp án này có nhắc đến thông tin của vế sau trong đoạn văn nhưng đây không phải ý chính của câu hỏi. Ý chính nằm ở câu đầu tiên, đề cập quan điểm của Tiến sĩ Stella về ‘knowledge economy’.

Phương án đúng: D → Phương án này có thể được tìm ở ngay câu đầu của đoạn văn và có cụm từ “believes that” giúp người đọc biết rằng đây vừa là ý kiến của Tiến sĩ Stella và vừa là luận điểm của đoạn văn này.

Phương án có liên quan đến phép tham chiếu

Phép tham chiếu (hay referencing) là một kỹ năng thường được nhắc đến trong phần thi Listening và Writing để tránh lỗi lặp từ cũng như tăng được sự mạch lạc cho bài nói/ viết. Referencing cũng nắm vai trò quan trọng trong phần thi IELTS Reading. Đối với nhiều câu hỏi, đáp án đúng không chỉ nằm gọn trong một câu mà có thể kéo dài trong cả đoạn hoặc thậm chí cả bài đọc.

Vậy nên, nếu thí sinh không thể theo dõi được luận điểm của tác giả và những phép tham chiếu được sử dụng để thay thế chủ ngữ được hỏi đến thì có khả năng sẽ chọn sai đáp án trong dạng bài này.

Ví dụ minh họa:

Bài đọc ‘Changes in reading habits’ (Cambridge 16, Test 4, Passage 2)

Look around on your next plane trip. The iPad is the new pacifier for babies and toddlers. Younger school-aged children read stories on smartphones; older kids don’t read at all, but hunch over video games. Parents and other passengers read on tablets or skim a flotilla of email and news feeds. Unbeknown to most of us, an invisible, game-changing transformation links everyone in this picture: the neuronal circuit that underlies the brain’s ability to read is subtly, rapidly changing and this has implications for everyone from the pre-reading toddler to the expert adult.

14 What is the writer’s main point in the first paragraph?

A Our use of technology is having a hidden effect on us.

B Technology can be used to help youngsters to read.

C Travellers should be encouraged to use technology on planes.

D Playing games is a more popular use of technology than reading.

Phương án gây nhiễu: B, C và D → Nếu nhìn lướt qua tất cả các phương án, ta có thể thấy ba phương án này có những từ khóa rõ ràng như youngsters và read trong phương án B; travellers trong phương án C; playing games và reading trong phương án D. Tuy nhiên, các phương án này đều có những thông tin mà đoạn đầu tiên không đề cập đến. Ví dụ trong phương án B, youngsters ở đây ám chỉ cả school-aged children và older kids nhưng chỉ có nhóm đầu đọc truyện bằng điện thoại thông minh còn nhóm hai lại cắm đầu vào trò chơi điện tử.

Phương án đúng: A → Phương án này không chỉ nằm gọn trong một câu hay có từ khóa rõ ràng mà nó trải dài cả đoạn văn cũng như dùng phép referencing để thay thế. Trong đó, có cụm “Our use of technology” là umbrella term (cụm từ chung) để thay thế cho ba cụm “school-aged children read stories on smartphones”, “older kids hunch over video games” và “Parents and other passengers read on tablets”. Còn lại hai từ khóa “hidden” và “effect” là từ được paraphrase cho cụm “unbeknown to most of us” cũng như “implications” trong đoạn văn.

Xem thêm chi tiết: Reference word là gì? Cách áp dụng để nâng cao kỹ năng đọc hiểu

True, False and Not Given (Yes, No and Not Given)

Phần này sẽ gộp hai dạng bài tương tự nhau để đưa ra những distractors thường gặp cho bạn đọc. Trong dạng bài này, True (Yes) được chọn khi câu phát biểu được nhắc đến một cách rõ ràng trong bài đọc; False (No) được chọn khi ý ngược lại với câu phát biểu được nhắc đến trong bài; và Not Given được chọn khi câu phát biểu không xuất hiện trong bài đọc. Dạng bài này xuất hiện khá thường xuyên trong bài thi IELTS.image-alt

Tính từ giới hạn (Limiting adjectives)

Theo Collins Dictionary, tính từ giới hạn là một hoặc những nhóm tính từ được dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng sau nó bằng cách giới hạn thay vì mô tả hay lượng hóa danh từ đó. Một số ví dụ của tính từ giới hạn thường gặp là some, a few hay certain. Đối với dạng bài này, câu phát biểu có thể thay thế những tính từ giới hạn này để đánh lừa thí sinh rằng phát biểu đó là sai hoặc phân vân giữa các đáp án.

Ví dụ minh họa:

Bài đọc ‘The White Horse of Uffington’ (Cambridge 16, Test 2, Passage 1)

Questions 1-8

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?

In boxes 1-8 on your answer sheet, write

TRUE if the statement agrees with the information

FALSE if the statement contradicts the information

NOT GIVEN if there is no information on this

1 Most geoglyphs in England are located in a particular area of the country.

Đáp án: TRUE

Trong phát biểu này, có hai tính từ giới hạn được dùng là “most” (đa phần) và “particular” (đặc trưng). Nếu tìm trong bài đọc, thí sinh sẽ thấy có câu liên quan là “There are 56 hill figures scattered around England, with the vast majority on the chalk downlands of the country’s southern counties.” Ở đây, ta có thể thấy tính từ giới hạn “most” chính là cụm “the vast majority” (đa số) trong câu văn và “particular” thay thế cho “the country’s southern counties” (những hạt phía nam của đất nước.)

6 Many geoglyphs in England are no longer visible.

Đáp án: TRUE

Trong phát biểu này, ta có từ “many” (nhiều) là một tính từ giới hạn. Nếu tìm trong đoạn văn, ta sẽ thấy một vế của câu văn “One reason that the vast majority of hill figures have disappeared is that…” có chứa tính từ giới hạn “the vast majority” (đa số) đồng nghĩa với “many” trong câu phát biểu.

Phát biểu hiển nhiên nhưng NOT GIVEN

Trong quá trình làm dạng bài này, thí sinh có thể sẽ gặp phải những phát biểu hiển nhiên đúng và vô thức chọn “TRUE” trong khi thực tế, phát biểu đó hoàn toàn không xuất hiện trong đoạn văn (NOT GIVEN). Đối với distractor này, thí sinh nên cẩn thận, trành việc trả lời chỉ dựa vào hiểu biết cá nhân mà nên rà lại đoạn văn một lần nữa để chắc chắn phát biểu đó có tồn tại.

Ví dụ minh họa:

Bài đọc ‘The White Horse of Uffington’ (Cambridge 16, Test 2, Passage 1)

Questions 1-8

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?

In boxes 1-8 on your answer sheet, write

TRUE if the statement agrees with the information

FALSE if the statement contradicts the information

NOT GIVEN if there is no information on this

8 The fame of the Uffington White Horse is due to its size.

Đáp án: NOT GIVEN.

Đối với những bạn đọc đã từng nghe đến bức khắc The Uffington White Horse sẽ biết nó là một con ngựa với chiều dài đến tận 110m. Và có thể trong vô thức, chỉ dựa vào dữ kiện này, thí sinh sẽ chọn đây là đáp án đúng (TRUE) mặc dù trong bài không hề nhắc đến chi tiết kích cỡ này. Câu duy nhất có liên quan đến sự nổi tiếng của bức khắc này là “The Uffington White Horse is a unique, stylised representation of a horse consisting of a long, sleek back, thin disjointed legs, a streaming tail, and a bird-like beaked head.”

Thay đổi trong cách diễn văn (wording)

Đôi khi, có một vài câu phát biểu sẽ thay đổi cách diễn đạt (không phải paraphrase) bằng cách thêm, bỏ bớt hoặc thay đổi ý nghĩa một chi tiết rất nhỏ được đề cập trong đoạn văn và biến nó thành đáp án FALSE hoặc NOT GIVEN. Do đó, nếu thí sinh chỉ đọc lướt qua và hiểu sơ ý chính thông qua từ khóa thì khả năng cao sẽ điền TRUE cho những phát biểu này.

Ví dụ minh họa:

Bài đọc ‘Why we need to protect polar bears’ (Cambridge 16, Test 1, Passage 1)

Questions 1-8

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?

In boxes 1-8 on your answer sheet, write

TRUE if the statement agrees with the information

FALSE if the statement contradicts the information

NOT GIVEN if there is no information on this

2 The study done by Liu and his colleagues compared different groups of polar bears.

Đáp án: FALSE.

Trong phát biểu này, ta sẽ chú ý đến cụm từ “different groups of polar bears” (các nhóm gấu Bắc cực khác nhau). Có một câu trong đoạn văn đề cập đến vấn đề này “They compared the genetic structure of polar bears with that of their closest relatives from a warmer climate, the brown bears”. Ở đây, ta thấy có cụm từ “những con gấu Bắc cực và họ hàng gần của chúng”. Nếu thí sinh không cẩn thận và chỉ đọc đến đây thì sẽ thấy câu phát biểu trên kia là đúng vì đó là các nhóm gấu Bắc cực khác nhau. Tuy nhiên, khi thí sinh đọc đến hết câu, sẽ thấy tác giả giải thích thêm “họ hàng” ở đây chỉ “gấu nâu” và đây không phải là giống gấu Bắc cực.

Nhầm lẫn giữa sự thật (fact) và ý kiến (opinion)

Sự thật là những phát biểu có thể được chứng minh là đúng hay sai thông qua chứng cứ khách quan. Trong khi đó, ý kiến (opinion) là những phát biểu mang tính chủ quan và có thể đúng hoặc sai tùy vào góc nhìn của mỗi cá nhân (Palm Beach State College). Có những từ khóa liên quan đến sự thật và ý kiến mà bạn đọc có thể tham khảo như:

Từ khóa cho fact

Từ khóa cho opinion

demonstrate: chứng minh

prove: chứng tỏ

verify: xác minh

observe: quan sát

confirm: xác nhận

Ví dụ: The evidence presented in court proved that the defendant was innocent. (Bằng chứng được trình ra trước tòa đã chứng tỏ rằng bị cáo vô tội.)

believe: tin (rằng)

think: nghĩ (rằng)

feel: cảm thấy

seem: có vẻ như

possibly: có thể, có lẽ

Ví dụ: I think the education system needs to prioritize personalized learning to cater to individual student needs. (Tôi nghĩ rằng hệ thống giáo dục cần ưu tiên việc học cá nhân hóa để phục vụ cho nhu cầu của từng học sinh.)

Vậy nên, thí sinh nên cẩn thận để tránh nhầm lẫn giữa fact và opinion trong quá trình làm dạng bài này.

Ví dụ minh họa:

Bài đọc ‘How to make wise decisions’ (Cambridge 16, Test 2, Passage 3)

Questions 36-40

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?

In boxes 1-8 on your answer sheet, write

TRUE if the statement agrees with the information

FALSE if the statement contradicts the information

NOT GIVEN if there is no information on this

39 In both experiments, the participants who looked at the situation from a more detached viewpoint tended to make wiser decisions.

Đáp án: TRUE.

Trong phát biểu này, ta có từ “tended to” (có xu hướng) dùng để nói về một ý kiến (opinion). Trong bài đọc, thí sinh có thể tìm thấy một câu nói về vấn đề này “Couples in the ‘other’s eyes’ condition were significantly more likely to rely on wise reasoning.” cũng có cụm từ nói về ý kiến là “more likely to” (có khuynh hướng) và vì thế nên nó trùng khớp với phát biểu được nêu ở trên.

Tham khảo thêm: Distractors - Thông tin gây nhiễu trong bài thi Listening IELTS

Tổng kết

Như vậy, bài viết trên đã tổng hợp các loại distractors thường thấy trong ba dạng bài IELTS Reading thường gặp là matching headings, multiple-choice questions và true, false and not given (hay yes, no and not given), những dấu hiệu nhận biết cùng với ví dụ minh họa được lấy từ quyển Cambridge 15 và 16. Hy vọng sau khi đọc bài viết này, người học vừa có thêm kiến thức mới vừa có thể tránh được những lỗi sai đáng tiếc do distractors (yếu tố gây nhiễu) gây ra trong quá trình làm bài IELTS Reading nhé!


Trích dẫn tham khảo

Tham khảo thêm khóa học luyện thi IELTS online tại ZIM Academy, học viên được hướng dẫn cụ thể, sửa lỗi sai chi tiết, theo sát tiến độ và hỗ trợ trong suốt quá trình học tập.

Bạn muốn học thêm về nội dung này?

Đặt lịch học 1-1 với Giảng viên tại ZIM để được học sâu hơn về nội dung của bài viết bạn đang đọc. Thời gian linh hoạt và học phí theo buổi

Đánh giá

5.0 / 5 (1 đánh giá)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...
Tư vấn nhanh
Chat tư vấn
Chat Messenger
1900 2833
Đang tải dữ liệu