Cách làm 8 dạng bài trong đề thi tiếng Anh THPT Quốc Gia (P.2)
Từ năm 2015 đến nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo duy trì cấu trúc đề thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh với 50 câu trắc nghiệm, xoay quanh 8 dạng bài sau. Tiếp nối nội dung phần 1, bài viết dưới đây giới thiệu thêm các dạng bài còn lại trong đề thi tiếng Anh THPT Quốc Gia vào các trường Đại học, Cao đẳng tại Việt Nam.
Các dạng bài thường gặp trong đề thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh
Dạng bài Tình huống giao tiếp
Dạng bài này đưa ra các tình huống hội thoại giữa hai người với những chủ đề quen thuộc, gần gũi trong cuộc sống như: “Ngày mai ban có rảnh không?”, “Bạn có phiền mở cửa sổ giúp tôi không?’’, “Bạn có muốn uống café không?” và yêu cầu thí sinh chọn cách đáp lời phù hợp cho mỗi tình huống. Câu trả lời trong các tình huống giao tiếp cần đảm bảo các tiêu chí: trả lời đúng, đủ, lịch sự và thường mang tính tích cực. Dạng bài này được hầu hết thí sinh đánh giá là không khó, thậm chí được coi là câu “gỡ điểm’’.
Ví dụ: Mark the letter A, B. C or D on your answer sheet to indicate the most suitable response to complete each of the following exchanges. (Chọn chữ cái A, B, C, D thích hợp để hoàn thành mỗi đoạn hội thoại sau.)
Question 1: Ann and Peter are talking about housework.
– Ann: “I think children should be paid for doing the housework.”
– Peter: “_______. It’s their duty in the family.”
A. You are exactly right. B. That’s what I think
C. There’s no doubt about it. D. I don’t think so.
(Trích đề thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh 2019)
Đáp án: C. I don’t think so.
Giải thích:
A. You are exactly right. (Bạn nói hoàn toàn chính xác.)
B. That’s what I think. (Đó là những gì tôi nghĩ.)
C.There’s no doubt about it. = Chắc chắn rồi, không nghi ngờ gì cả.
D. I don’t think so. = Tôi không nghĩ vậy.
Ở đây, Ann nói rằng trẻ nên được trả tiền khi làm việc nhà (“children should be paid for doing the housework”), còn Peter lại cho rằng đó là nghĩa vụ của trẻ (“It’s their duty”) , như vậy ta thấy ý kiến của Ann và Peter đối lập nhau, do đó ta chọn đáp án C – thể hiện sự không đồng ý. Các đáp án còn lại đều thể hiện sự đồng thuận.
Question 2. Linda is thanking Daniel for his birthday present.
Linda: “Thanks for the book. I’ve been looking for it for months.”
Daniel: “________”
A. You can say that again. B. Thank you for looking at it
C. I like reading books. D. I’m glad you like it.
(Trích đề thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh 2017)
Đáp án: D. I’m glad you like it.
Giải thích: Linda: “Cảm ơn về cuốn sách. Tôi đã tìm nó nhiều tháng rồi.”
A. You can say that again. (Đúng vậy/ Tôi đồng ý với bạn.)
B. Thank you for looking at it. (Cảm ơn vì đã tìm nó.)
C. I like reading books. (Tôi thích đọc sách.)
D. I’m glad you like it. (Tôi mừng rằng bạn thích nó.)
Căn cứ vào ngữ cảnh của cuộc hội thoại: Linda đang cảm hơn Daniel vì món quà sinh nhật Daniel tặng cô ấy – một cuốn sách mà Linda tìm kiếm đã lâu, ta thấy đáp án D là đáp án phù hợp nhất.
Dạng bài Tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa
Dạng bài này đưa ra các câu, mỗi câu có chứa từ hoặc cụm từ được gạch chân, in đậm. Nhiệm vụ của thí sinh là lựa chọn đáp án có chứa từ đồng nghĩa/ trái nghĩa với từ được gạch chân (việc chọn từ đồng nghĩa hay trái nghĩa phụ thuộc vào yêu cầu của đề bài). Dạng bài này một mặt kiểm tra vốn từ vựng của học sinh, mặt khác cũng kiểm tra khả năng đoán nghĩa của từ dựa theo ngữ cảnh cho sẵn trong câu. Thực tế trong đề thi, các từ in đậm đôi khi là những từ khá khó, ít xuất hiện, thí sinh chưa gặp bao giờ, song nếu hiểu ngữ cảnh của câu và các đáp án A, B, C, D, thí sinh vẫn có thể chọn lựa được đáp án đúng.
Ví dụ 1: Mark the letter A, B, C, D on your answer sheet to indicate the word (s) CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each of the following question.(Chọn chữ cái A, B, C, D tương ứng với từ gần nghĩa nhất so với từ được gạch chân trong câu sau.)
These photos brought back many sweet memories of our trip to Hanoi last year.
A. recalled B. released C. revised D. caught
(Trích đề thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh 2019)
Đáp án: A. recalled
Giải thích: bring back something (phr v) = khiến ai nhớ về cái gì
A. recall (v) = gợi nhớ lại
B. release (v) = thả, giải thoát
C. revise (v) = ôn lại
D. catch (v) = bắt
Căn cứ vào nghĩa của từ in đậm và các đáp án, ta chọn được từ gần nghĩa nhất với từ in đậm là đáp án A.
Đọc thêm: Làm cách nào để biết nghĩa của từ vựng?
Dạng bài Tìm từ Đồng nghĩa/ Trái nghĩa
Ví dụ 2: Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following question. (Chọn chữ cái A, B, C, D tương ứng với từ trái nghĩa với từ được gạch chân trong câu sau.)
Despite the traffic jam, we were able to arrive at the airport just in the nick of time before the check-in counter closed.
A. with all our luggage B. in a terrible condition
C. at the very last moment D. with much time to spare
(Trích đề thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh 2018)
Đáp án: D. with much time to spare
Giải thích: Từ in đậm: in the nick of time (idm) = vào phút chót
A. with all our luggage = với tất cả hành lý của chúng tôi
B. in a terrible condition = trong tình trạng tồi tệ
C. at the very last moment = vào phút chót, phút cuối
D. with much time to spare = còn thừa nhiều thời gian
Ta thấy đáp án D trái nghĩa với từ in đậm nên đáp án D là đáp án chính xác.
Song, từ in đậm “in the nick of time” là một thành ngữ khá khó, nhiều thí sinh có thể không biết nghĩa của cụm từ này. Trong trường hợp đó, thí sinh có thể căn cứ vào ngữ cảnh của câu: “Dù tắc đường, chúng tôi vẫn đến sân bay ______ ngay trước khi khu check-in đóng cửa.” Như vậy, từ in đậm khả năng cao mang nghĩa vừa kịp, kịp thời, phút chót, từ đó chọn được cụm từ trái nghĩa là đáp án D.
Dạng bài Tìm lỗi sai trong câu
Tìm lỗi sai là dạng bài kiểm tra ngữ pháp và vốn từ vựng của thí sinh. Dạng bài này chỉ yêu cầu thí sinh chỉ ra lỗi sai nằm ở đâu trong số các từ được gạch chân, tương ứng với các phương án A, B, C, D, không yêu cầu học sinh sửa lỗi. Các lỗi sai phổ biến trong câu hỏi dạng này bao gồm:
Lỗi sai từ vựng: Sử dụng từ không thích hợp với ngữ cảnh của câu.
Lỗi sai ngữ pháp
Lỗi sai về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ
Sai thì hoặc sai dạng động từ
Danh từ đếm được – không đếm được
Ví dụ: Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions. (Chọn chữ cái A, B, C, D tương ứng với lỗi sai cần sửa trong các câu dưới đây)
Question 1. My (A) classmates is (B) going on a (C) trip to Cuc Phuong National Park this weekend (D).
(Trích Đề thi tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh năm 2018)
Đáp án: B.
Giải thích: Chủ ngữ trong câu trên là “My classmates’’. Đây là danh từ số nhiều, song động từ “is” lại ở dạng số ít. Đây là lỗi sai về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ trong câu.
Question 2. Protective (A) gear for firefighters is supposed to be made of inflammable (B) materials so as to eliminate (C) the risk (D) of fire.
(Trích Đề thi tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh năm 2020)
Đáp án: B.
Giải thích: Inflammable (adj) = dễ bắt lửa. Dịch nghĩa câu trên: Đồ bảo hộ của lính cứu hỏa cần được làm bằng chất liệu dễ bắt lửa để tránh nguy hiểm. Do từ “inflammable” nên câu trên bị sai về nghĩa.
Đọc thêm: 20 cấu trúc ngữ pháp cần phải biết trong tiếng Anh
Dạng bài Tìm câu gần nghĩa – kết hợp câu
Dạng bài Tìm câu gần nghĩa – Kết hợp câu cũng được coi là một trong những dạng bài dễ “ăn điểm” trong đề thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh. Ở dạng bài này, đề bài cho câu gốc cùng 4 câu văn khác tương ứng với các đáp án A, B, C, D. Nhiệm vụ của thí sinh là chọn câu phản ánh đúng nghĩa của câu gốc.
Ví dụ 1: Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions. (Chọn chữ cái A, B, C, D tương ứng với câu gần nghĩa nhất với câu gốc.)
It is compulsory for all the students to hand in their assignments on time.
A. All the students needn’t hand in their assignments on time. (Tất cả học sinh không cần phải nộp bài đúng giờ.)
B. All the students may hand in their assignment on time. (Tất cả học sinh có thể nộp bài đúng giờ.)
C. All the students must hand in their assignments on time. (Tất cả học sinh phải nộp bài đúng giờ.)
D. All the students can’t hand in their assignments on time. (Tất cả học sinh không thể nộp bài đúng giờ.)
(Trích Đề thi tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh năm 2020)
Đáp án: C. All the students must hand in their assignments on time.
Giải thích: Dịch nghĩa câu gốc: Học sinh bắt buộc phải nộp bài đúng giờ.
Ta thấy đáp án C sát nghĩa với câu gốc nhất.
Ví dụ 2: Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions. (Chọn chữ cái A, B, C, D tương ứng với câu hợp nhất hai câu gốc một cách hợp lý nhất.)
Single-use plastic products are very convenient. They are detrimental to the environment.
A. It is their detriment to the environment that makes single-use plastic products convenient.
B. Not only are single-use plastic products convenient, they are also detrimental to the environment.
C. Convenient though single-use plastic products are, thet are detrimental to the environment.
D. Were single-use plastic products convenient, they would be detrimental to the environment.
(Trích Đề thi tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh năm 2020)
Đáp án: C. Convenient though single-use plastic products are, they are detrimental to the environment.
Giải thích: Dịch nghĩa câu gốc: Sản phẩm nhựa dùng một lần rất tiện lợi. Chúng có hại cho môi trường.
Dịch nghĩa các đáp án:
A. Tác hại sản phẩm nhựa dùng một lần gây ra cho môi trường làm chúng trở nên tiện lợi.
B. Sản phẩm nhựa dùng một lần không chỉ tiện lợi mà còn gây hại cho môi trường.
C. Mặc dù sản phẩm nhựa dùng một lần rất tiện lợi, chúng gây hại cho môi trường.
D. Nếu sản phẩm nhựa dùng một lần tiện lợi thì chúng gây hại cho môi trường.
Ta thấy đáp án C gộp hai câu gốc một cách hợp lí, sát nghĩa nhất.
Dạng bài Đọc – Hiểu
Dạng bài Đọc – hiểu chiếm 12 trên tổng số 50 câu trong đề thi THPT Quốc Gia và bao gồm 2 bài. Nội dung của hai bài đọc này có sự phân hóa rõ rệt: Bài đọc ngắn có nội dung đơn giản hơn và chiếm 5 câu, bài đọc dài có nội dung bài và nội dung câu hỏi, từ vựng phức tạp hơn hẳn và chiếm 7 câu.
Dạng bài đọc hiểu trong đề thi thực tế
Các dạng câu hỏi thường gặp trong dạng bài Đọc – Hiểu:
Tiêu đề thích hợp nhất của đoạn văn là gì? (What best serves as the title for the passage?)
Ý chính của đoạn văn là gì? (What is the paragraph mainly about?)
Có thể rút ra được điều gì từ đoạn văn? (Which of the following can be inferred from the passage?)
Tìm từ sát nghĩa nhất với một từ sẵn có trong đoạn văn. (The word “__” is in closest meaning to ?)
Khẳng định nào sau đây là Đúng/ Không đúng so với bài đọc. (Which of the following statements is TRUE/ NOT TRUE, according to the passage?)
Đọc thêm: Gợi ý phương pháp luyện tập hiệu quả dạng bài Đọc hiểu
Tổng kết
Như vậy, bài viết trên đã giới thiệu cấu trúc và các dạng bài thường gặp trong đề thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh. Tác giả mong rằng sau khi tham khảo bài viết, các bạn học sinh, đặc biệt là những bạn chuẩn bị bước vào kỳ thi Tuyển sinh cuối cấp đã hiểu hơn về bài thi, từ đó có kế hoạch ôn tập hợp lý và đạt được kết quả cao nhất trong bài thi môn Ngoại ngữ.
Đọc thêm: Phương pháp đọc chuyên sâu và đọc mở rộng trong tiếng Anh
Lê Hiền Trang
Bình luận - Hỏi đáp