Giải đề Cambridge 19, Test 2, Reading Passage 3: An inquiry into the existence of the gifted child
Key takeaways |
---|
Bài đọc Cambridge 19, Test 2, Reading Passage 3: An inquiry into the existence of the gifted child (Câu hỏi về sự tồn tại của đứa trẻ có năng khiếu) gồm 3 dạng bài: Summary completion và YES/NO/NOTGIVEN và Multiple choice
|
Xem thêm: Đáp án Cambridge 19 & giải chi tiết từ Test 1 đến Test 4.
Đáp án Cambridge 19, Test 2, Reading Passage 3: An inquiry into the existence of the gifted child
Question | Answer |
---|---|
27 | H |
28 | A |
29 | C |
30 | B |
31 | J |
32 | I |
33 | YES |
34 | NOT GIVEN |
35 | YES |
36 | NOT GIVEN |
37 | NO |
38 | C |
39 | B |
40 | D |
Giải thích đáp án Cambridge 19, Test 2, Reading Passage 3: An inquiry into the existence of the gifted child
Questions 27 - 32: Maryam Mirzakhani
Question 27
Đáp án: H
Vị trí thông tin: Tại đoạn 1, dòng 3-7
Giải thích:
Từ loại cần điền: tính từ hoặc danh từ
Nội dung: một từ để mô tả về Maryam Mizakhani trong lĩnh vực toán học
Bài đọc thể hiện nội dung rằng Maryam Mizakhani là người phụ nữ duy nhất đạt Fields Medal (“the only woman to win the Fields Medal” khớp với “the only female holder of the prestigious Fields Medal”). Sẽ dễ dàng để cho rằng (“assume” khớp với “regarded” trong đề) một người đặc biệt (“special” khớp với “unique” trong đáp án) như Mirazakhami hẳn phải là một trong những đứa trẻ "có năng khiếu" . Vì vậy, đáp án là "H. unique".
Question 28
Đáp án: A
Vị trí thông tin: Tại đoạn 1, dòng 11-13
Giải thích:
Từ loại cần điền: danh từ
Nội dung: cái mà toán học có rất ít đối với cô ấy khi cô ấy còn nhỏ
Bài đọc thể hiện nội dung rằng khi còn nhỏ, Mizakhani đã học ở một trường nữ sinh có tính tuyển chọn cao nhưng toán học không phải là sở thích (“interest” khớp với “appeal” trong đáp án) của cô ấy. Vì vậy, đáp án là "A. appeal".
Question 29
Đáp án: C
Vị trí thông tin: Tại đoạn 1, dòng 15-21
Giải thích:
Từ loại cần điền: động từ ở dạng Ved/3 (ở thể bị động) hoặc tính từ
Nội dung: tác động của câu giải đố khó lên cô ấy
Bài đọc thể hiện nội dung rằng đối với môn toán, cô học khá kém (“ did rather poorly” khớp với “her performance was below average” trong đề) trong vài năm đầu ở trường trung học, nhưng trở nên hứng thú khi anh trai cô ấy (“her elder brother” khớp với “her siblings” trong đề) kể cho cô nghe về những gì anh đã học. Anh ấy đã chia sẻ một bài toán nổi tiếng (“a famous maths problem” khớp với “a different puzzle” trong đề) từ một tạp chí khiến cô ấy say mê và cô ấy đã bị cuốn hút (“hooked” khớp với “intrigued” trong đáp án). Vì vậy, đáp án là “C. intrigued".
Question 30
Đáp án: B
Vị trí thông tin: Tại đoạn 2, dòng 1-3
Giải thích:
Từ loại cần điền: tính từ
Nội dung: Cảm xúc/ tính chất của cô ấy khi mọi thứ không suôn sẻ
Bài đọc thể hiện nội dung rằng trong cuộc sống trưởng thành, rõ ràng là cô ấy tò mò (“curious” khớp với “had an inquiring mind” trong đề), phấn khích với những gì mình làm và cũng kiên quyết (“resolute” khớp với “determined” trong đáp án) trước những cản trở (“setbacks” khớp với “when things did not go smoothly” trong đề). Vì vậy, đáp án là "B. determined".
Question 31
Đáp án: J
Vị trí thông tin: Tại đoạn 2, dòng 3-7
Giải thích:
Từ loại cần điền: danh từ
Nội dung: cái tốt nhất cô ấy có từ những khám phá mang tính đột phá
Bài đọc thể hiện nội dung rằng một trong những bình luận của cô ấy (“one of her comments” khớp với “she said” trong đề), phần xứng đáng nhất (“the most rewarding part” khớp với “the greatest” trong đề) là khoảnh khắc “Aha”, đó là sự phấn khích (“excitement” khớp với “satisfaction” trong đáp án) của những khám phá và thích thú (“enjoyment khớp với “satisfaction” trong đáp án) khi hiểu được điều gì đó mới mẻ (“understanding something new” khớp với “making ground-breaking discoveries” trong đề). Vì vậy, đáp án là "J. satisfaction".
Question 32
Đáp án: I
Vị trí thông tin: Tại đoạn 2, dòng 9-11
Giải thích:
Từ loại cần điền: tính từ
Nội dung: tính chất của những nghiên cứu toán học mà cô ấy chịu trách nhiệm
Bài đọc thể hiện nội dung rằng con đường của cô ấy đã đưa cô ấy đến đỉnh cao (“the heights of”) của nghiên cứu toán học (“research into mathematics” khớp với mathematical studies” trong đề) mang tính mới mẻ (“original” khớp với “innovative” trong đáp án). Vì vậy, đáp án là “I. innovative".
Questions 33 - 37
Question 33
Đáp án: YES
Vị trí thông tin: Tại đoạn 3, dòng 2-3
Giải thích
Bài đọc thể hiện nội dung rằng hầu hết những người đoạt giải Nobel (“most Nobel prize winners” khớp với “many people who ended up winning prestigious intellectual prizes”) đều có tuổi thơ bình thường (“unexceptional in childhood” khớp với “reached an average standard when young”). Vì vậy, đáp án là YES.
Question 34
Đáp án: NOT GIVEN
Vị trí thông tin: Tại đoạn 3, dòng 4-7
Giải thích
Bài đọc thể hiện nội dung rằng Einstein thất bại trong bài kiểm tra đầu vào của Zurich Polytechnic và vật vã với công việc lúc ban đầu. Đây là những thất bại của Einstein (Einstein’s failure), tuy nhiên không có thông tin những thất bại này là do sự thiếu tự tin. (lack of confidence) Vì vậy, đáp án là NOT GIVEN.
Question 35
Đáp án: YES
Vị trí thông tin: Tại đoạn 5, dòng 1-3
Giải thích
Bài đọc thể hiện nội dung rằng vẫn chưa có kết luận về việc (“the jury is out on” khớp với “It is difficult to reach agreement on” trong đề) rằng năng khiếu có phải là bẩm sinh không (“giftedness being innate” khớp với “ whether chilren are actually born gifted” trong đề). Có thể suy ra khó để có quan điểm thông nhất việc biết được trẻ em có thực sự có năng khiếu bẩm sinh hay không. Vì vậy, đáp án là YES.
Question 36
Đáp án: NOT GIVEN
Vị trí thông tin: Tại đoạn 10, dòng 3-4.
Giải thích
Bài đọc có đề cập về việc ông đã đấu tranh chống lại sự từ chối trong cuộc sống ban đầu. Sự từ chối này được xem là quan điểm của công chúng về công việc của cuộc đời ông (the public’s view of his life’s work). Tuy nhiên không có thông tin Einstein buồn (upset) bởi điều này. Vì vậy, đáp án là NOT GIVEN.
Question 37
Đáp án: NO
Vị trí thông tin: Tại đoạn 10, dòng 6-9
Giải thích
Bài đọc thể hiện nội dung rằng Einstein nói không phải ông ấy thông minh (it’s not that I’m so smart) mà là ông ấy đối mặt với vấn đề lâu hơn (I stay with problems longer). Ngoài ra, ông ấy còn nói hầu hết mọi người cho rằng trí thông minh là cái làm nên một nhà khoa học vĩ đại, nhưng ông ấy cho rằng họ đã sai vì chính tính cách (“it is character” trái với “the speed at which he dealt with” trong đề) mới làm nên điều đó. Vì vậy, đáp án là NO.
Questions 38 - 40
Question 38
Đáp án: C
Vị trí thông tin: Tại đoạn 6, dòng 7-12.
Giải thích:
Phương án A: Đoạn văn không đề cập về kỷ luật nghiêm ngặt từ đội ngũ giáo viên → Không chọn
Phương án B: Đoạn văn không đề cập về sự hỗ trợ từ các bạn cùng lớp trong lớp học → Không chọn
Phương án C: Eyre tin rằng hầu hết các cá nhân có thể đạt mức độ thành tích liên quan đến trường học với những người có năng khiếu và tài năng. Điều này đồng nghĩa với việc trẻ em có thể đạt được tiêu chuẩn “có năng khiếu” (to equal ‘gifted standards). Tuy nhiên, chúng phải được dạy những thái độ và cách tiếp cận đúng đắn đối với việc học của mình và phát triển các phẩm chất của người có thành tích cao - sự tò mò, tính kiên trì và làm việc chăm chỉ. Đây được xem là sự phát triển tinh thần tìm tòi hướng tới việc học tập của chúng. → Chọn phương án C.
Phương án D: Đoạn văn không đề cập về quyết tâm vượt qua thành tích của người khác → Không chọn
Question 39
Đáp án: B
Vị trí thông tin: Tại đoạn 7, dòng 6-8.
Giải thích:
Phương án A: Đoạn văn không đề cập những học sinh rất có năng khiếu không cần phải rèn luyện kỹ năng ghi nhớ → Không chọn
Phương án B: Sau khi nghiên cứu từ năm 1980 về những thành tựu đa dạng, Ericsson không nghĩ rằng tài năng độc đáo và bẩm sinh (“uniques and innate talents” khớp với “being born with a special gift”) là cốt lõi (“at the heart of” khớp với “the key factor”) của khả năng thể hiện. → Chọn phương án B.
Phương án C: Đoạn văn không đề cập tập thể dục là rất quan trọng để nâng cao hiệu suất → Không chọn
Phương án D: Đoạn văn có đề cập 10,000 luyện tập có chủ đích (deliberate practice) là cách tạo ra kết quả tốt (the goods) nhưng không có thông tin nó sẽ tạo ra một thiên tài (a genius).→ Không chọn
Question 40
Đáp án: D
Vị trí thông tin: Tại đoạn 9, dòng 12-15.
Giải thích:
Phương án A: Đoạn văn có đề cập bữa ăn miễn phí ở trường (free school meals) nhưng không đề cập chế độ ăn uống đều đặn và bổ dưỡng tại nhà.→ Không chọn
Phương án B: Đoạn văn không đề cập sự hỗ trợ yêu thương của nhiều hơn một phụ huynh → Không chọn
Phương án C: Đoạn văn không đề cập cơ sở vật chất được tài trợ tốt cho việc học tập → Không chọn
Phương án D: Cuộc phỏng vấn những trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (“difficult circumstance” khớp với “deprived children”) đã phát hiện ra bằng chứng mạnh mẽ về một người lớn hoặc những người lớn trong cuộc sống của trẻ em coi trọng và ủng hộ giáo dục (“valued and supported education” khớp với “recognises the benefits of learning”. → Chọn phương án D.
Xem tiếp: Giải đề Cambridge IELTS 19, Test 2, Writing Task 1
Tổng kết
Bài viết trên đã giải thích đáp án cho đề Cambridge 19, Test 2, Reading Passage 3: An inquiry into the existence of the gifted child được biên soạn bởi đội ngũ chuyên môn tại Anh Ngữ ZIM. Người học có thể thảo luận về đề thi và đáp án dưới phần bình luận hoặc tham gia diễn đàn ZIM Helper để được giải đáp các thắc mắc về bài thi IELTS và các kì thi tiếng Anh khác.
- Cambridge English IELTS 19 - Key and Explanation
- Giải đề Cambridge 19, Test 1, Reading Passage 1: How tennis rackets have changed
- Giải đề Cambridge 19, Test 1, Reading Passage 2: The pirates of the ancient Mediterranean
- Giải đề Cambridge 19, Test 1, Reading Passage 3: The persistence and peril of misinformation
- Giải đề Cambridge 19, Test 1, Listening Part 1: Hinchingbrooke Country Park
- Giải đề Cambridge 19, Test 4, Reading Passage 1: The impact of climate change on butterflies in Britain
- Giải đề Cambridge 19, Test 2, Reading Passage 1: The Industrial Revolution in Britain
- Giải đề Cambridge 19, Test 2, Listening Part 1: Guitar Group
- Giải đề Cambridge 19, Test 2, Listening Part 2: Working as a lifeboat volunteer
- Giải đề Cambridge 19, Test 2, Listening Part 3: Recycling footwear
- Giải đề Cambridge 19, Test 2, Listening Part 4: Tardigrades
Bình luận - Hỏi đáp