Cải thiện Coherence & Cohesion cho dạng bài Process band 7.0

Tiêu chí Coherence và Cohesion trong IELTS Writing Task 1 được xem là một trong những thách thức lớn cho nhiều thí sinh với mục tiêu đạt được band 7. So sánh với các dạng bài biểu đồ, dạng bài Process được đánh giá với mức độ khó trong cách diễn đạt, trình bày, và liên kết các ý với nhau. Vì vậy, bài viết này sẽ đi sâu vào phân tích chiến lược nhằm cải thiện độ mạch lạc và tính liên kết của dạng bài Quy Trình và đồng thời cung cấp một số dẫn chứng cho người đọc tham khảo.
author
Phạm Vũ Thiên Ngân
07/03/2024
cai thien coherence cohesion cho dang bai process band 70

Key Takeaways:

  1. Coherence chú trọng vào mặt liên kết về nội dung trong khi cohesion liên quan đến mặt liên kết về hình thức.

  2. Các phương pháp để cải thiện coherence ở band 7 được thể hiện xoay quanh 3 khía cạnh: trong bài văn, trong đoạn văn, và trong câu văn.

  3. Các phương pháp để cải thiện Cohesion ở band 7 được thể hiện thông qua 4 mục bao gồm: substitution (thay thế), reference (tham chiếu), ellipsis (tỉnh lược), và lexical cohesion (liên kết ngữ vựng)

Giới thiệu về Coherence & Cohesion trong bài viết quy trình

Coherence và Cohesion là một trong 4 tiêu chí quan trọng đánh giá bài viết Writing. Tuy nhiên Coherence và Cohesion là hai khía cạnh được đề cập song song, vậy thì sự khác biệt giữa hai yếu tố này là gì?

  • Coherence (về mặt nội dung) được định nghĩa là tính mạch lạc trong việc truyền đạt thông tin, nhấn mạnh sự rõ ràng và logic của ý tưởng trong bài viết. Khía cạnh này đòi hỏi người viết phải trình bày và phát triển ý tưởng một cách có tổ chức, dễ hiểu, và có sức thuyết phục đến người đọc.

  • Cohesion (về mặt hình thức) nhấn mạnh đến sự liên kết giữa các ý tưởng thông qua việc sử dụng các từ nối và các cụm từ nối, các cách diễn đạt tương đương/ thay thế hay các cụm đồng/ trái nghĩa để giữ cho bài viết của có sự đa dạng và không bị lặp lại.

Yêu cầu về tiêu chí Coherence và Cohesion từ band 6 lên band 7 đối với IELTS Writing task 1 nói chung và dạng bài Process nói riêng được giải thích như sau:

Coherence and cohesion (Band 7)

  • Thông tin được sắp xếp có logic

  • Chia đoạn tốt

  • Sử dụng được từ nối để liên kết, có thể dùng không đủ hoặc dùng quá nhiều từ nối 

  • Có thể tham chiếu (reference) tốt

Coherence and cohesion (Band 6)

  • Có sự sắp xếp thông tin, bài dễ hiểu

  • Chia đoạn phù hợp

  • Sử dụng được từ nối để liên kết, có thể còn lỗi khi dùng

  • Còn lỗi tham chiếu (referencing)

Dựa trên điểm khác biệt của Coherence và Cohesion trong IELTS Writing task 1 ở band 6 và band 7, thí sinh có thể áp dụng các phương pháp nhằm khắc phục những lỗi sai trong quá trình viết bài Process cũng như cải thiện được band điểm của mình.

Đối với dạng bài Quy trình, người viết cần nắm rõ đặc trưng của bài (được chia làm 2 mảng chính: Natural Cycle - Quá trình Tự nhiên hoặc Man-made Process - Quá trình Nhân tạo), sản xuất mặt hàng, linh kiện nào đó), từ đó có thể vận dụng được phương pháp sao cho đúng. Dạng bài Process yêu cầu nhiều ở thí sinh về cách diễn đạt tinh gọn, miêu tả rõ và đầy đủ các bước theo tuần tự, có sự linh hoạt trong việc sử dụng các từ nối kết hợp cùng các từ vựng quan trọng được thể hiện trong bức hình đề bài cho.

Hai bài mẫu về band 6 và band 7 dạng bài Process ở tiêu chí Coherence and Cohesion

Đề bài: The diagram below shows the process of making soft cheese. Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.

Bài mẫu IELTS Writing Task 1 band 7 đề thi ngày 30/04/2022Trích: Bài mẫu IELTS Writing Task 1 và Task 2 band 7 đề thi ngày 30/04/2022.

Band 6 cho tiêu chí Coherence and Cohesion:

The following picture illustrates how to make soft cheese.

As can be seen from the diagram, there are five main steps in the process of making cheese, which begins at the mixing stage and ends at the cooling session.

Looking at the graph more closely, one can see that water and milk are mixed together under heat to be liquid. Following this stage, the cooling process is started for the liquid under the condition of 5 degrees for two hours. Moreover, the salt is added before coming to the fermentation stage. Spending two hours under the heat at thirty-five degrees to thicken the liquid.

Evaporation happens after that to release steam under 100 degrees in eight hours. As a result, the semi-finished goods are being completed before going to the last stage with a little complicated. Cooling is taken place for eight hours at under five degrees while mixing the liquid at the same time. There are two products which are built, and filter to remove water and achieve the finished goods as soft cheese.

Band 7 cho tiêu chí Coherence and cohesion:

The given flow chart illustrates how soft cheese is made.

Overall, there are five stages involved, which start with the blending of milk and water, and conclude with the final product ready for consumption.

In the initial stage, milk is thoroughly mixed with fresh water. Subsequently, this blended mixture undergoes the second step, which is the refrigeration process. During this phase, the milk and water combination is placed in a specialized cooling apparatus, where it is continuously blended and frozen at a temperature of 5 degrees Celsius simultaneously. After a duration of 2 hours, salt is introduced, and the liquid progresses to the fermentation stage, where it is consistently heated for 6 hours.

Once the liquid has completed the fermentation process, it then undergoes steam release through evaporation, utilizing additional heat up to 100 degrees Celsius. Following an 8-hour evaporation period, the mixture transforms into a thick liquid and is then chilled at 5 degrees Celsius for 6 hours. In the final stage, a special filter is employed to separate wastewater from the soft cheese.

Phân tích tiêu chí Coherence và cohesion từ hai bài mẫu trên:

Bài band 6

  • Điểm tốt:

    • có nhận thức tốt hơn về việc sử dụng câu phức và câu ghép (and, before, while), mệnh đề quan hệ (which) để liên kết các ý với nhau, thông tin sắp xếp trong bài có thể miêu tả được sự tuần tự của quá trình

  • Điểm cần khắc phục:

    • Mắc lỗi thiếu từ nối và máy móc, làm giảm đi tính rõ ràng trong câu (ví dụ như lỗi sai ở từ “moreover”, từ “and” ở câu cuối), một số từ thay thế được sử dụng còn khá mơ hồ và chưa chính xác (sử dụng 3 từ “picture”, “diagram”, và “graph”, hay từ cụm “this stage” chưa chỉ rõ thay thế cho giai đoạn nào).

    • Một số thông tin chưa được phát triển đầy đủ

Bài band 7

  • Điểm tốt:

    • Khắc phục được những lỗi thiếu sót trong quá trình liên kết ý ở band 6 thông qua các cấu trúc ngữ pháp đa dạng, sử dụng các liên từ nối tốt để miêu tả, thông tin được sắp xếp có logic, theo tuần tự rõ ràng, và phân tách đoạn phù hợp. Sử dụng được các từ thay thế hiệu quả.

  • Điểm cần cải thiện:

    • Một số từ nối có xu hướng lặp lại và bị thừa

Xem thêm: Bài mẫu IELTS Writing task 1 dạng Process 

Các phương pháp cải thiện Coherence band 7.0

Tính mạch lạc của bài được đánh giá dựa trên 3 phương diện. Để làm rõ hơn về khía cạnh này, ta cùng nhìn qua ví dụ minh họa bên dưới

Ví dụ: The diagram below shows the manufacturing process for making sugar from sugar canes (Nguồn: Cambridge Practice Test, Cambridge 16, Test 2)

image-alt

The diagram illustrates the linear production of making sugar from sugar canes.

Overall, this is a capital-intensive process that involves seven steps, from the initial cultivation of sugar canes, followed by various treatment stages, to the eventual production of the final sugar.

Initially, it takes sugar canes from 1-1.5 years to be grown on fields until they are ready for harvesting, either by hand or by the industrial reaper. Then, they proceed to be squeezed in a crusher to extract sugar cane juice, which passes through a limestone filter to ensure that any residue is eliminated.

Following filtration, the juice is put under heat in an evaporator to condense it into a syrup. Once evaporation is completed, the separation of sugar crystals from the syrup will take place as the liquid is rotated at a high speed in a centrifuge. In the final stage, the sugar is dried and chilled, ready to be packed and consumed.

(Nguồn: Understanding Academic Words for IELTS Writing Task 1 - Zim)

Trong một bài viết

Tính mạch lạc trong bài viết được thể hiện thông qua việc thiết kế bố cục giữa các đoạn văn sao cho có sự phân tách và truyền tải rõ ràng trình tự các bước trong bài Process.

Dựa vào ví dụ minh họa, bố cục bài viết được phân chia rõ ràng phù hợp bao gồm mục introduction, overview, và body. Ở phần overview, tác giả của bài viết đã chỉ rõ cụ thể số lượng bước đối với dạng bài process, đồng thời nêu bật được điểm bắt đầu và điểm kết thúc đối với dạng bài về Quy trình sản xuất này. Tương ứng, phần body được phân chia thành 4 bước (paragraph 1) và 3 bước (paragraph 2), đảm bảo sự cân đối về mặt bố cục trong cách hành văn, không miêu tả lòng vòng, các thông tin bổ trợ trong diagram cho từng công đoạn (12-18 months, limestone filter, sugar canes, juice, heat,...) đều được dẫn vào trong bài một cách rõ ràng.

Từ đó, người học có thể suy ra được tính mạch lạc trong một bài viết, cụ thể là dạng bài Process như sau:

  • Trình bày bố cục introduction, overview, và body rõ ràng từng phần, cân đối về mặt lượng chữ

  • Nội dung body phát triển theo đúng thứ tự, tương thích với phần overview

  • Các thông tin bổ trợ cho từng giai đoạn trong diagram cần được bỏ vào

Trong một đoạn văn 

Để một đoạn văn được xem là mạch lạc, các câu văn trong đoạn phải được sắp xếp một cách hợp lý, và có sự thống nhất, liên kết về các giai đoạn trong dạng bài Process. 

Cụ thể, qua ví dụ minh họa, ở doạn văn số 1, tác giả miêu tả các bước diễn ra cho dạng bài process này thông qua việc sử dụng từ vựng chỉ thứ tự (initially, then, following sth, followed by, in the final stage) lồng ghép với cấu trúc câu phức (once, which, until,...). Chi tiết như sau:

Initially, it takes sugar canes from 1-1.5 years to be grown on fields until they are ready for harvesting, either by hand or by the industrial reaper. Then, they proceed to be squeezed in a crusher to extract sugar cane juice, which passes through a limestone filter to ensure that any residue is eliminated.” (Ban đầu, những cây mía cần mất tầm 1 năm đến 1 năm rưỡi để có thể phát triển, cho đến khi những cây mía này có thể được thu hoạch, có thể làm bằng tay hoặc bằng máy gặt công nghiệp. Sau đó, chúng được đưa vào máy ép để trích xuất nước mía, qua một bộ lọc đá vôi để đảm bảo rằng bất kỳ cặn nào đều được loại bỏ )

Trong một đoạn, tác giả đã có thể liên kết được đầy đủ thông tin ở các giai đoạn theo thứ tự. Cụ thể, ở bước 1 và bước 2, tác giả miêu tả rõ ràng trình tự thông qua cấu trúc câu “it takes (time) to do sth”, “until”. Sau đó, chuyển tiếp đến bước 3 và 4 thông qua việc dùng từ “then… proceed to do sth….”, đại từ trong mệnh đề quan hệ “which”. Về mặt liên kết từng bước, nội dung được sắp xếp hợp lý dễ hiểu, không lòng vòng,

Nhờ vào việc tinh gọn thông tin như trên, bài viết thể hiện được mối tương quan giữa các giai đoạn với nhau, có sự sắp xếp rõ ràng logic, và có thể kiểm soát được độ dài của từng đoạn sao cho cân đối. 

Từ đó, người học có thể suy ra được tính mạch lạc trong một bài viết, cụ thể là dạng bài Process như sau:

  • Sử dụng ngôn ngữ miêu tả trình tự - Sequencing languages, sắp xếp, liên kết về mặt nội dung, ý nghĩa từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng, không nên đề cập đến thông tin mới khi các giai đoạn phía trước chưa được làm rõ

Type 1: Theo trình tự như một chuỗi domino

  • First/Firstly/Initially/The initial stage is/ In the first stage/ at the first step of the process….

  • Then/Next /Subsequently/ In the subsequent step/ Following + stage/ After + time hoặc noun/ Before + time hoặc noun

  • The second stage/ third step/ fourth phase involves….

  • After that, S + V/ be then V3 or Ved/ sth then undergo(es) …

  • S + V, until S + V

  • Sth take(s) place as S + V 

  • This is followed by + N/ S + V, followed by + N 

  • Having V3/ed, S + V 

  • Once + S + has/have V3/ed, S + V (thì hiện tại đơn) 

  • As soon as sth is completed, S + V

  • In the final stage/Finally/ The process ends with/culminates with/ During the final stage of the process/ Ultimately/ Eventually

Ví dụ cho type 1:

  • Initially, the process begins with the collection of raw materials.

  • In the first stage of production, raw materials are gathered from various sources.

  • The initial stage involves sourcing and preparing the necessary components.

  • Subsequently, the raw materials undergo a thorough inspection to ensure quality.

  • Following this, the first step includes sorting the materials based on their specifications.

  • After the initial preparation, the subsequent step involves mixing the components in precise proportions.

  • The second stage of the process focuses on shaping the mixture into the desired form.

  • After molding, the product then undergoes a series of quality checks.

  • Once the shaping has been complete, the next phase includes subjecting the product to intense heat for curing.

  • Following a rigorous inspection, the third step requires packaging the finalized product.

  • After that, the packaged goods are labeled with relevant information.

  • The curing process is initiated, and the product is then allowed to cool gradually.

  • Subsequently, the cooled items are ready for distribution.

  • The entire cycle repeats until the production quota is achieved.

  • The final stage of the process involves packaging the inspected and approved products.

  • Eventually, the packaged items are shipped to various distribution centers.

  • Ultimately, the process culminates with the delivery of the finished goods to the end consumers.

Type 2: Khi có 2 bước diễn ra cùng lúc

  • During the stage

  • When S + V, S + V

  • S + V, after which S + V

  • S + V. Meanwhile, S + V

  • S + V, while/whereas S + V

  • S + V and V at the same time

  • S, which + V, V + O

  • S + V. Concurrently/ Simultaneously, S + V

  • There + tobe + sth, which simultaneously V

  • S + V + O (thiết bị hoặc địa điểm), where S + V

  • S + V, thereby + Ving = S + V as a result of Ving/N

Ví dụ cho type 2:

  • During the initial stage, raw materials are gathered and inspected for quality.

  • The assembly line is set up, after which the manufacturing process officially begins.

  • Products are carefully inspected for defects. Meanwhile, the next batch is being prepared.

  • The packaging stage follows, while the quality control team ensures the conformity of each item.

  • The final quality assurance takes place, and at the same time, packaging is carried out.

  • Components are added to the mixture, and simultaneously, the machine shapes the product.

  • There is a conveyor belt system in place, where products move from one station to another.

  • Raw materials are introduced, thereby increasing the efficiency of the manufacturing process.

Trong một câu văn

Trong dạng bài process, tính mạch lạc của một câu văn thể hiện qua khía cạnh về mặt từ vựng và ngữ pháp

Từ vựng

Dạng bài quy trình yêu cầu người viết cần sử dụng chính xác động từ miêu tả hành động nhằm liên kết được các hình ảnh được đưa ra

Ví dụ:

image-alt

“In the first stage, new products displayed in shops are purchased, used and thrown away. Plastic bags, along with other garbage, are sent and buried in landfill sites.”

Dựa vào ví dụ trên, ta có thể nhận thấy như sau:

  • động từ chia ở dạng bị động “be thrown away” được sử dụng cho chủ từ “products”, từ đó làm cụ thể hóa được mối tương quan giữa 2 bức hình “buy and use” và “bags and rubbish”

  • động từ chia ở dạng bị động “be sent and buried” được sử dụng cho chủ từ “plastic bags, along with other garbage”, từ đó cụ thể hóa được mối tương quan giữa 2 bức hình “bags and rubbish” và “landfill”

Xem thêm: Tổng hợp từ vựng về quy trình sản xuất | IELTS Writing Task 1 Process

Ngữ pháp

Dạng bài Process yêu cầu người viết cần nắm rõ được cấu trúc ngữ pháp trong quá trình miêu tả mối tương quan giữa các giai đoạn với nhau bao gồm:

Câu bị động - câu chủ động

Đối với dạng bài Process, đa phần cấu trúc được sử dụng là câu bị động, tuy nhiên người học đôi khi bị lạm dụng cấu trúc này nhưng chưa kiểm soát tốt về sự phù hợp giữa chủ ngữ và động từ được chia dưới dạng bị động. Tương tự với câu chủ động (nếu có)

Trường hợp 1: Chuyển từ câu chủ động sang câu bị động vì không phù hợp về mặt ý nghĩa khi kết hợp giữa chủ ngữ và động từ.

  • Câu sai: The ingredients mixed together (câu chủ động), and then the machine shapes the final product. 

  • Câu đúng: The ingredients are mixed together (câu bị động), and then the machine shapes the final product.

Trường hợp 2: Chuyển từ câu bị động sang câu chủ động khi đối tượng thực hiện hành động trong quy trình đó cần được làm rõ. 

  • Câu sai: The fermentation process is involved in (câu bị động) soaking the resulting mixture in a solution of water and sugar. 

  • Câu đúng: The fermentation process involves (câu chủ động) soaking the resulting mixture in a solution of water and sugar. 

Mệnh đề quan hệ 

Mệnh đề quan hệ là một trong những cấu trúc thông dụng được sử dụng nhiều đối với dạng bài quá trình nhằm để liên kết các thông tin lại với nhau, từ đó làm cho câu văn trở nên rõ ràng và đầy đủ hơn. Tuy nhiên, nếu không được kiểm soát tốt, việc sử dụng mệnh đề quan hệ có thể khiến cho câu văn trở nên khó hiểu và thiếu đi sự rõ ràng.

Trường hợp 1: Lạm dụng mệnh đề quan hệ 

  • Câu sai: The ingredients which are sourced from local farms that undergo a cleaning process.

  • Câu đúng: The ingredients which are sourced from local farms undergo a cleaning process. (từ that bị thừa, làm cho câu bị rối nghĩa và không hoàn thành đầy đủ thành phần trong câu)

Trường hợp 2: Chưa rõ từ cần bổ trợ

  • Câu sai: Final products are delivered to retail stores, which are ready for consumption. 

Ở câu này, mệnh đề quan hệ được sử dụng chưa rõ cụ thể là bổ trợ đối tượng nào “final products”, hay “retail stores”. Căn cứ vào nội dung câu sau thì “final products” là chủ thể được bổ trợ, nhưng mệnh đề quan hệ cách xa khiến cho câu không rõ nghĩa. 

  • Câu đúng: Final products, which are ready for consumption, are delivered to retail stores 

Trường hợp 3: Sử dụng sai đại từ quan hệ so với ngữ cảnh

  • Câu sai: The clean and sorted bottles are then transferred to a recycling plant which they are melted in a special glass furnace to turn the glass into liquid form. 

Ở câu này: sử dụng không phù hợp từ “which” khi muốn cung cấp thông tin về địa điểm hoặc vị trí cho danh từ đằng trước “a recycling plant”. Thay vào đó, cần thay thế bằng từ “where” hoặc dùng mệnh đề quan hệ với giới từ (“in which”)

  • Câu đúng: The clean and sorted bottles are then transferred to a recycling plant where they are melted in a special glass furnace to turn the glass into liquid form

Trường hợp 4: Động từ và chủ từ trong mệnh đề quan hệ không phù hợp

  • Câu sai: The bottles and cans sent to a large warehouse is ready for delivery to supermarkets. Câu này, chủ ngữ là danh từ số nhiều “the bottles and cans”, nhưng động từ chính lại chia theo số ít “is” làm cho câu bị giảm đi tính rõ ràng, đặc biệt khi đứng trước đó có cụm danh từ “a large warehouse”, dễ gây ra sự nhầm lẫn 

  • Câu đúng: The bottles and cans, which are sent to a large warehouse, are ready for delivery to supermarkets. 

After/Before

Cấu trúc after và before được sử dụng nhiều trong quá trình mô tả các bước trong dạng bài Process, tuy nhiên người học đôi khi vẫn còn mắc một số lỗi sai liên quan đến cấu trúc này, làm cho mạch ý diễn đạt bị mơ hồ

Trường hợp 1: Hành động diễn đạt bị sai thứ tự

After + S + V (mệnh đề xảy ra trước), S + V (mệnh đề xảy ra sau)

  • Câu sai: After the bottles are broken down into pieces, they are sorted by hand

  • Câu đúng: After the bottles are sorted by hand, they are broken down into pieces

Before + S + V (mệnh đề xảy ra sau), S + V (mệnh đề xảy ra trước)

  • Câu sai: Before the bottles are sorted by hand, they are broken down into pieces

  • Câu đúng: Before the bottles are broken down into pieces, they are sorted by hand

Trường hợp 2: Rút gọn không đúng khi chủ ngữ không đồng nhất

Before/ After + Ving, S + V khi cả hai vế có cùng một chủ ngữ

  • Câu sai: Water is put through a filter before adding a softener and other chemicals to it. 

  • Câu đúng: Water is put through a filter before a softener and other chemicals are added to it.

Cấu trúc song hành (Parallel Structure in Sentences)

Theo Purdue Online Writing Lab, cấu trúc song hành là sử dụng các cấu trúc tương tự để diễn đạt hai hoặc nhiều hành động có cùng mức độ quan trọng. Nó đảm bảo tính đồng nhất, nhất quán, rõ ràng và chính xác cho câu văn, và rộng hơn, là toàn bộ văn bản.Cấu trúc này cần được thể hiện dưới sự giống nhau về dạng từ và thì động từ. 

  • V-ing: Eating, watching 

  • Infinitive (động từ nguyên thể): To see, to understand

  • Prepositional phrases (cụm giới từ) On the wall, on my bed

  • Subordinate clauses (mệnh đề bổ trợ): After lunch time, before I get back to the office

Ví dụ: Glass bottles are used by customers and gathered at a collection point. (giống nhau về động từ chia ở thể bị động V3/ed)

In general, it can be seen that there are three stages in this process, commencing with the collection of used bottles, and culminating with newly recycled bottles used for storing drinks to be sold in supermarkets

Ví dụ về lỗi sai khi sử dụng cấu trúc song hành trong dạng bài Process:

  • Câu sai: The raw materials are collected, and sorting them meticulously

  • Câu đúng: The raw materials are collected, and meticulously sorted.

Dấu câu (Punctuation)

Dấu câu là một trong những phần quan trọng ảnh hưởng mật thiết đến tính rõ ràng và liên kết giữa các câu văn với nhau. Tuy nhiên, khía cạnh này lại chưa được đề cập nhiều trong quá trình luyện tập viết. Với dạng bài process này, một số lỗi sai liên quan đến dấu câu ảnh hưởng đến tính mạch lạc sẽ bao gồm:

Trường hợp 1: Run-on sentences: là câu có hai hoặc nhiều hơn hai mệnh đề độc lập được kết hợp với nhau nhưng thiếu dấu câu.

Ví dụ: The raw materials are collected they are then processed in a factory.

Trường hợp 2: Comma splice sentences: là câu có hai mệnh đề độc lập được nối với nhau bởi dấu phẩy, thay vì sử dụng liên từ kết hợp.

Ví dụ: The raw materials are collected, they are then processed in a factory.

Cả hai lỗi sai này đều có thể sửa lại như sau:

  • Thêm dấu chấm: The raw materials are collected. They are then processed in a factory.

  • Thêm dấu chấm phẩy: The raw materials are collected; they are then processed in a factory.

  • Thêm dấu phẩy và liên từ kết hợp: The raw materials are collected, and then they are processed in a factory.

  • Thêm liên từ phụ thuộc: After the raw materials are collected, they are processed in a factory.

Trường hợp 3: Fragmented sentence: là câu khi chưa hoàn thành đầy đủ mệnh đề chính và mệnh đề phụ.

Ví dụ: After the heating stage. The components are cooled.

Các phương pháp cải thiện Cohesion band 7.0

Trong dạng bài Process IELTS Writing task 1, việc sử dụng “cohesive devices” - được hiểu bao gồm toàn bộ các công cụ, từ nối, v.v là yếu tố tiên quyết nhằm tăng sự liên kết, rành mạch giữa các mẩu thông tin được trình bày. 

Cụ thể, cohesive devices được phân chia thành 4 mục như sau:

Substitution (Thay thế)

Được sử dụng khi một từ, cụm từ hoặc một mệnh đề được thay thế bởi một từ hay cụm khác để tránh lặp lại những gì đã dùng, chú trọng nhiều hơn về mối quan hệ của từ 

Thay thế danh từ (Nominal substitution)

Thay thế danh từ là hiện tượng thay thế một danh từ hoặc một nhóm danh từ trong một câu bằng cách dùng “one”, “ones” hoặc “same” trong một câu.

Ví dụ:

  • The production process for textiles includes spinning, weaving, and dyeing. The same process is employed in the creation of a wide variety of fabric types. (“The same process” được dùng để thay thế cho từ “the production process for textiles”)

  • The manufacturing process for paper includes pulping, pressing, and drying. Each of these stages, especially the ones involving pulping and pressing, plays a crucial role in determining the quality of the final product. (“The ones” được dùng để thay thế cho “the manufacturing stages for paper”)

Thay thế động từ (Verbal substitution)

Thay thế động từ là hiện tượng thay thế một động từ trong một câu bằng cách dùng “do, be, have”, đôi khi có thể kết hợp cùng với từ “so” hoặc “the same”

Ví dụ: 

  • Salt needs to be added to the mixture, just as sugar is (động từ “is” được dùng để thay thế cho nguyên cụm từ đứng trước “be added to the mixture”)

Một số trường hợp, động từ thay thế có thể được mở rộng, tùy thuộc vào ngữ cảnh:

Ví dụ: If you use the filter to extract waste and purify substances in the first step, repeat this process in the next step. (động từ “repeat” dùng để thay thế cho cụm từ “extract waste and purify substances”)

Thay thế mệnh đề (Clausal substitution)

Thay thế mệnh đề là hiện tượng thay thế một mệnh đề trong một câu bằng cách dùng “this", hoặc “that” trong một câu.

Ví dụ:

  • The next step is extracting juice from sugarcane and refining it. This is conducted via a machine (từ “this” dùng để thay thế cho cả vế đầu từ “the next step…. it”)

Reference (Tham chiếu)

Được sử dụng khi người học đề cập đến một đối tượng được đã được nêu trước đó mà không lặp lại các từ tương tự, chú trọng nhiều hơn mối quan hệ về nghĩa

Sử dụng đại từ nhân xưng ở chủ ngữ hoặc tân ngữ

Trong IELTS Writing task 1 và dạng bài Process, các đại từ nhân xưng thường được dùng chỉ gồm:

  • it và they (đại từ nhân xưng chủ ngữ)

  • it và them (đại từ nhân xưng tân ngữ)

Ví dụ:

  • The resulting mixture is ready for the second step in which it is stored in a specific cooling equipment to be blended and chilled at 5 Celsius degrees at the same time. (“it” đề cập từ “the resulting mixture” ở vị trí chủ ngữ)

  • Recyclable bottles are pressed into a cube-shaped block, allowing them to better fit a crushing machine. (“them” đề cập từ “recyclable bottles” ở vị trí tân ngữ)

Sử dụng từ hạn định the/this/that/these/those

Mạo từ" the” được xem là từ hạn định, đã xác định chủ thể từng được đề cập đến ở vế trước.

This/that/these/those là từ hạn định đi với danh từ đếm được (this/that đi với danh từ số ít và these/those đi với danh từ số nhiều).

Ví dụ:

  • The manufacturing process begins with raw material preparation. Following this, the assembly of components takes place. (“Following this” dùng để đề cập cho “raw material preparation”)

  • They proceed to be squeezed in a crusher to extract sugar cane juice, which passes through a limestone filter to ensure that any residue is eliminated. Following filtration, the juice is put under heat in an evaporator to condense it into a syrup (“the juice” dùng để đề cập “sugar cane juice”)

Sử dụng trạng từ chỉ định: here, there, then, now

Here và There là hai trạng từ chỉ nơi chốn phổ biến và khá thường gặp trong các câu tiếng Anh. Cụ thể, trạng từ “here” dùng để chỉ các hành động hướng đến hoặc đang ở vị trí gần với người nói, trong khi trạng từ “there” thì ngược lại, được sử dụng miêu tả các hành động hướng ra hoặc đang ở xa khỏi người nói. 

Ví dụ:

Compounds are put through the fermentation process in a designated machine, and salt is also processed there. (“there” dùng để đề cập đến “a designated machine”)

Now và Then là hai trạng từ chỉ thời gian, rất hiếm khi được sử dụng với mục đích liên kết trừ trường hợp chỉ về cột mốc thời gian. Chính vì vậy, hai từ này không phải thường xuyên sử dụng, tùy thuộc vào dạng bài process có yếu tố thời gian hay không.

Ví dụ:

Looking first at tool A, which dates back to 1.4 million years ago, it appears to be highly primitive. The later version of tool A, differing by 800,000 years, features distinct characteristics. Specifically, the latter has much rougher surfaces when viewed from the front and the back, thus contributing to its more jagged edges and a less defined pointed end then. (“then” dùng để đề cập đến “800.000 years ago”)

Ellipsis (Lược bỏ)

Đây là kĩ thuật lược bỏ 1 cụm từ nếu như vế hoặc câu phía trước đã có đề cập đến cụm từ đó. 

Tỉnh lược danh từ

Tỉnh lược danh từ là dạng tỉnh lược phổ biến nhất trong tiếng Anh nhằm tránh việc lặp từ khi viết. Khi các mệnh đề độc lập trong câu ghép (thường được nối với nhau bằng and, or, but) có chung chủ ngữ là danh từ thì chủ ngữ ở các mệnh đề sau sẽ được lược bỏ.

Ví dụ:

  • Processed cans are heated to extremely high temperatures, and these processed cans are melted to form liquid aluminum => Vì hai mệnh đề có chung chủ ngữ “processed cans” nên từ này ở mệnh đề sau sẽ bị lược bỏ và được rút gọn lại thành => Processed cans are heated to extremely high temperatures, and melted to form liquid aluminum

Tỉnh lược động từ

Tỉnh lược động từ là dạng tỉnh lược mà động từ hoặc cụm động từ được lặp lại ở mệnh đề sau sẽ được lược bỏ và chỉ giữ lại trợ động từ tương ứng

Ví dụ: 

  • Câu gốc: If salt needs to be added, sugar will be added.

  • Câu chỉnh lại: If salt needs to be added, sugar will.

Tỉnh lược ở mệnh đề phụ thuộc

Tỉnh lược ở mệnh đề phụ thuộc thường được dùng khi mệnh đề phụ thuộc trong câu có chung chủ ngữ hoặc tân ngữ ở mệnh đề chính thì chủ ngữ hoặc tân ngữ ở mệnh đề đầu tiên sẽ được lược bỏ. 

Ví dụ:

  • Câu gốc: Once they are inspected, the items are labeled and prepared for shipment.

  • Câu chỉnh lại: Once inspected, the items are labeled and prepared for shipment.

Lexical cohesion (Liên kết ngữ vựng)

Phương thức này chú trọng vào mối liên hệ giữa các từ và cụm từ với nhau trong bài viết, từ đó giúp cho câu văn có tính liên kết hơn. Đối với dạng bài Process, khía cạnh được thể hiện dưới 2 mục đích bao gồm: nhấn mạnh hoặc liên kết từ (collocation).

  1. Nhấn mạnh: khía cạnh này được thể hiện qua việc sử dụng từ đồng nghĩa (synonym), từ trái nghĩa (antonym), và sự lặp lại có chọn lọc (repetition)

  2. Liên kết từ (collocation): Liên kết từ là một phương thức liên kết đặc biệt. Tính liên kết trong phương thức này được quyết định bởi tính phù hợp giữa các từ ngữ được đặt gần nhau. Đáng chú ý, tính phù hợp của một cụm từ nhất định không thể được giải thích bằng một nguyên nhân logic cụ thể mà hoàn toàn lệ thuộc vào việc liệu phần lớn cộng đồng bản ngữ có sử dụng cụm từ đó hay không.

Ví dụ: 

Regarding the front view, tool A had rough edges and no clear shape, whereas tool B had a symmetrical tear-like shape along with a pointy tip. This feature would give tool B an edge over tool A when it comes to cutting food or penetrating things.

Repetition: tool A và tool B, shape, edge là hai từ được lặp lại nhằm nhấn mạnh thông tin cũng như làm rõ sự khác biệt giữa hai đối tượng này.

Synonym: “regarding” và cụm từ “when it comes to” được sử dụng như từ đồng nghĩa khi muốn đề cập đến một cái gì đó.

Collocation: “pointy tip” là cụm từ được đi chung với nhau nhằm diễn tả một vật có hình dáng đầu nhọn, hoặc đường cạnh nhọn.

Luyện tập

Exercise: Fill in the blank with the given words

image-alt

farming

after which

sorted

while

natural

processing

after

until

which

eventually

where

man-made

coated

before

placed

The diagram shows the process by which pineapples are grown and processed into different products.

Overall, this process involves both (1)______ and (2)______ elements and can be divided into two main stages: the (3)______ of pineapples and the (4)______ of the crop, which (5)______ turns into a beverage, a canned food, or an export.

First, pineapples are grown in the field with their crowns spaced 26 centimeters apart, and in a climate (6)______ the temperature ranges from 23 to 30 degrees Celsius. (7)______ seven months, ethylene is sprayed on the plants, (8)______ they continue to grow for an additional five months (9)_____ they are ready for harvesting. At this stage, the pineapples should be 30 centimeters high and 2 kilograms in weight.

The process continues with the harvested pineapples being washed prior to being graded according to their sizes. Once (10)______ , the smallest and medium-sized pineapples have their tops removed and their rinds peeled. (11)______ the former pineapples are then put into an extractor to produce juice, the latter are cut into slices or smaller chunks, both of (12)______ are subsequently canned. In contrast, the largest pineapples are simply (13)______ in wax and (14)______ in crates (15)______ being shipped abroad.

Đáp án

  1. natural

  2. man-made

  3. farming

  4. processing

  5. eventually

  6. where

  7. after

  8. after which

  9. until

  10. sorted

  11. while

  12. which

  13. coated

  14. placed

  15.  before

Tổng kết

Thông qua những thông tin cung cấp trong bài viết trên, tác giả hy vọng giúp người học nắm rõ được sự khác biệt về tiêu chí Coherence và Cohesion đối với dạng bài Process trong IELTS Writing task 1, đồng thời bổ trợ thêm về các phương pháp tiếp cận nhằm cải thiện tiêu chí này từ band 6 lên band 7 thông qua việc tự luyện tập và đối chiếu bài viết với các khía cạnh được nêu lên trong bài viết.

Tài liệu tham khảo: 

  • Hà Khánh Thư, Cải thiện Coherence & Cohesion cho dạng bài Process cho người học band 5.0 - 6.0

  • Zim Academy, Các phương thức tạo tính liên kết (Cohesion) trong IELTS Writing

  • An Trịnh, Tổng hợp đề thi IELTS Writing 2023 kèm bài mẫu - Cập nhật liên tục 

  • Zim Academy, Cách làm dạng bài Process trong IELTS Writing Task 1 

  • Zim Academy, Cấu trúc câu miêu tả Process trong IELTS Writing Task 1 

  • Zim Academy, Ứng dụng Academic Words trong IELTS Writing Task 1

  • Zim Academy, Cấu trúc song hành trong câu ứng dụng vào bài thi IELTS 

  • Nguyễn Văn Quang Long, Những lỗi sai thường gặp khi sử dụng dấu câu (Punctuation) trong IELTS Writing Task 1

  • Zim Academy, Đa dạng hóa cấu trúc mô tả các bước dạng bài Process trong IELTS Writing Task 1

  • Đoàn Lê Phương Ngân, Tính mạch lạc trong văn viết học thuật (Academic Writing)

  • Thiều Ái Thi, Cách sử dụng Tham chiếu (Referencing) trong bài IELTS Writing Task 1

  • Zim Academy, Tiêu chí Coherence and Cohesion trong Band Descriptors IELTS Writing (Band 5-8) 

  • Zim Academy, Từ nối (Cohesive devices) là gì – Phân loại từ nối

  • Hoàng Thanh Tùng, Điểm yếu ở tiêu chí C&C của kĩ năng Writing người học band 6 cần sửa

Người học muốn kiểm tra trình độ hiện tại của bản thân trong thang điểm IELTS. Tham gia thi thử IELTS trên giấy tại ZIM với format bài thi chuẩn thi thật biết điểm ngay.

Bạn muốn học thêm về nội dung này?

Đặt lịch học 1-1 với Giảng viên tại ZIM để được học sâu hơn về nội dung của bài viết bạn đang đọc. Thời gian linh hoạt và học phí theo buổi

Đánh giá

5.0 / 5 (1 đánh giá)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...
Tư vấn nhanh
Chat tư vấn
Chat Messenger
1900 2833
Đang tải dữ liệu