Banner background

Ứng dụng phép tham chiếu (Reference) trong IELTS Reading - Dạng bài Summary Completion

Vì vậy, bài viết dưới đây cung cấp hướng tiếp cận xử lý dạng bài Summary Completion dưới góc nhìn của phép tham chiếu (Reference).
ung dung phep tham chieu reference trong ielts reading dang bai summary completion

Dạng bài Summary Completion (hoàn thành đoạn văn tóm tắt) là một trong những dạng câu hỏi thường xuất hiện nhiều trong đề thi IELTS Reading. Trong quá trình thực hiện bài, có không ít một số chi tiết gây nhiễu làm chệch đi cách hiểu của người học. Một trong đó là việc bài thi sử dụng hàng loạt các từ tham chiếu. Vì vậy, bài viết dưới đây cung cấp hướng tiếp cận xử lý dạng bài Summary Completion dưới góc nhìn của phép tham chiếu (Reference).

Key takeaways

  1. Phép tham chiếu được ứng dụng trong IELTS Reading dưới dạng đại từ, động từ, trạng từ, và cụm danh từ xác định

  2. Phương pháp ứng dụng phép tham chiếu cho dạng bài Summary được thực hiện qua các bước như sau:

    • Bước 1: Đọc đoạn tóm tắt và chọn lọc từ khóa chính yếu

    • Bước 2: Khoanh vùng thông tin chính yếu chứa các từ khóa đó

    • Bước 3: Xác định phép tham chiếu được sử dụng

    • Bước 4: Liên kết ý của bài thông qua phép tham chiếu

    • Bước 5: Tìm từ phù hợp cho chỗ trống ở phần summary 

  3. Bài tập luyện tập

Phép tham chiếu

Trong cuốn sách "Practical English Usage" của Michael Swan, tác giả đề cập đến việc sử dụng các từ chỉ định và từ nhấn mạnh để tham chiếu đến những thứ đã được đề cập trước đó, giúp cho văn phong trở nên mạch lạc và dễ hiểu hơn.

Do đó, định nghĩa của phép tham chiếu (Reference) được rút ra là việc đề cập đến thay thế một danh từ, cụm từ, khái niệm hay một mệnh đề đã được đề cập trước bằng các đại từ thay thế. Trong các bài viết học thuật, phép tham chiếu được ứng dụng rất nhiều và việc tìm hiểu cách thức tiếp cận phép tham chiếu giúp cho người học nắm được chính xác thông tin trong bài thi IELTS Reading. Trong bài viết này, Summary Completion là dạng bài trọng tâm được khai thác dựa trên phép tham chiếu

Ví dụ:

“Whereas medieval builders improvised and adapted construction through their intimate knowledge of materials and personal experience of the conditions on a site, building designs are now conceived and stored in media technologies that detach the designer from the physical and social realities they are creating. While the design practices created by these new technologies are essential for managing the technical complexity of the modern city, they have the drawback of simplifying reality in the process.”

(Trích Cambridge IELTS 15 Test 2 Reading passage 1; Could urban engineers learn from dance?)

Trong ví dụ trên, phép tham chiếu được áp dụng như sau:

  • “medieval builders” được thay thế bằng tính từ sở hữu “their

  • “media technologies” được thay thế bằng cụm danh từ “these new technologies”

  • the designer” được thay thế bằng đại từ nhân xưng “they” trong câu “they are creating”

Việc xác định sai tham chiếu có thể dẫn đến sai sót trong việc hiểu nội dung bài đọc, dẫn đến không chọn được đáp án hoặc chọn sai đáp án trong một số trường hợp ứng dụng làm bài IELTS Reading.

Ví dụ: 

The …………………….. is used to produce the spice nutmeg.

Dữ kiện trong bài đọc:

“These are the sources of the two spices nutmeg and mace, the former being produced from the dried seed and the latter from the aril.”

Dựa trên thông tin của bài đọc, từ “the former” và “the latter” được dùng để thay thế cho danh từ đứng trước “nutmeg” và “mace. Theo đúng thứ tự, “the former” thay thế cho “nutmeg” và “the latter” thay thế cho “mace”. 

Xét đến câu hỏi của đề bài và dựa trên từ thay thế, ta có thể dự đoán được đáp án chính xác điền vào chỗ là từ “dried seed”, không phải từ “aril”. 

Nếu người đọc không xác định được rằng “the former” và “the latter” là hai cụm từ thay thế dùng để ám chỉ “nutmeg” và “mace”, việc điền từ sẽ trở nên khó khăn vì không thể xác định được cái gì tạo ra nutmeg.

Phân loại phép tham chiếu

Phép tham chiếu đại từ

Thông dụng nhất, phép tham chiếu đại từ được sử dụng đa dạng xuyên suốt bài đọc với các loại sau:

Đại từ nhân xưng ngôi thứ 3 (chủ ngữ và tân ngữ)

Một số từ thường gặp: they, he, she, it; them, him, her, it.

Ví dụ: Cambridge IELTS 18 Test 1 Reading passage 1, Urban farming

  • Peer inside and you see the tubes are completely hollow, the roots of dozens of strawberry plants dangling down inside them.

  • Pascal Hardy, an engineer and sustainable development consultant, began experimenting with vertical farming and aeroponic growing towers- as the soil-free plastic tubes are known – on his Paris apartment block roof five years ago.

  • In Paris, urban farmers are trying a soil-free approach to agriculture that uses less space and fewer resources. Could it help cities face the threats to our food supplies?

Urban farming

Đại từ chỉ định

Các đại từ như “this, that, these, those, the” có thể đề cập đến danh từ/cụm danh từ hoặc đôi khi là cả câu hoặc nhiều câu. 

Ví dụ: Cambridge IELTS 18 Test 1 Reading passage 1, Urban farming

  • Urban farming is not, of course, a new phenomenon. Inner-city agriculture is booming from Shanghai to Detroit and Tokyo to Bangkok. Strawberries are being grown in disused shipping containers, mushrooms in underground car parks. Aeroponic farming, he says, is ‘virtuous’. The equipment weighs little, can be installed on almost any flat surface and is cheap to buy: roughly 100 to 150 per square meter. It is cheap to run, too, consuming a tiny fraction of the electricity used by some techniques. Produce grown this way typically sells at prices that, while generally higher than those of classic intensive agriculture, are lower than soil-based organic growers.

Trong đoạn văn này, từ “this” được dùng để thay thế cho phương pháp “aeroponic farming”, còn từ “those” được dùng để mô tả “produce”.

Đại từ sở hữu

Đại từ sở hữu thường được dùng trong văn bản bao gồm: mine, yours, ours, theirs, his, hers.

Ví dụ: Reading Practice Test 1 passage 2, The future never dies? 

  • Other planets in the solar system are quite beyond habitation, because their temperature is far too high or too low to be endured, and ours, too, in principle could tip either way

Trong đoạn văn này, từ “ours” được dùng để thay thế cho cả cụm “our temperature”

Tính từ sở hữu

Tính từ sở hữu thường được dùng trong văn bản bao gồm: my, its, his, her, their, our, your, và sở hữu cách.

Ví dụ: Cambridge IELTS 18 Test 1 Reading passage 2, Forest management in Pennsylvania, USA.

  • In the past, Pennsylvania landowners were solely interested in the value of their trees as high-quality timber.

Từ “their” được dùng để thay thế cho cụm từ chỉ người “Pennsylvania landowners”.

  • Likewise, if the tree suffers from black knot disease, its value for timber decreases, but to a woodworker interested in making bowls, it brings an opportunity for a unique and beautiful piece of art.

Từ “its” được dùng để thay thế cho danh từ “tree”.

Đại từ phản thân

Đại từ phản thân thường được sử dụng để đề cập đến một nhân vật đã nhắc trước đó thông qua các từ như sau: myself, yourself, himself, herself, itself, ourselves, yourselves, themselves.

Ví dụ: Cambridge IELTS 18 Test 2 Reading passage 2, Living with artificial intelligence

  • As for the ‘destination’ problem, we might, by putting ourselves in the hands of these moral guides and gatekeepers, be sacrificing our own autonomy – an important part of what makes us human. 

Từ “ourselves” được dùng để thay thế từ “we”

Đại từ quan hệ

Ví dụ: Cambridge IELTS 18 Test 2 Reading passage 1, Stonehenge

  • Several hundred years later, it is thought, Stonehenge’s builders hoisted an estimated 80 bluestones, 43 of which remain today, into standing positions and placed them in either a horseshoe or circular formation.

Từ “which” được dùng để thay thế cho từ “bluestones”.

Đại từ “such” và “one”

Đại từ “such” thường được đi kèm sau là một danh từ hoặc cụm danh từ ở dạng số ít số nhiều tùy vào mục đích diễn đạt. 

Ví dụ: Cambridge IELTS 18 Test 2 Reading passage 1, Stonehenge

  • In the 1960s, the astronomer Gerald Hawkins suggested that the cluster of megalithic stones operated as a form of calendar, with different points corresponding to astrological phenomena such as solstices, equinoxes and eclipses occurring at different times of the year. While his theory has received a considerable amount of attention over the decades, critics maintain that Stonehenge’s builders probably lacked the knowledge necessary to predict such events or that England’s dense cloud cover would have obscured their view of the skies.

Từ “such” được dùng để thay thế cho các danh từ về các sự kiện “solstices, equinoxes and eclipses occurring at different times of the year”.

Trong khi đó, đại từ “one” hay “ones” được dùng để ám chỉ danh từ (số ít hoặc số nhiều) đã được đề cập trước đó.

Ví dụ: Cambridge IELTS 18 Test 2 Reading passage 2, Living with artificial intelligence

  • However, there are two big problems with this utopian vision. One is how we get the machines started on the journey, the other is what it would mean to reach this destination. 

Từ “one” được dùng để đề cập đến “the first problem”. Ở ngữ cảnh này từ “one” đóng vai trò là số ít nên không thể thay thế cho từ “problems” đang ở dạng số nhiều, thay vào đó ta hiểu rằng “one” biểu thị cho một trong hai vấn đề đang được đề cập ở câu trước. 

Đại từ “there” và “here”

Đây là trường hợp thường thấy khi một đại từ “there” được dùng làm từ thay thế cho một trạng ngữ chỉ địa điểm đã xuất hiện trước đó. Trong khi đó, đại từ “here” thường được dùng để nhấn mạnh ngữ cảnh hoặc một tình huống nào đó được đề cập trước.

Ví dụ: Cambridge IELTS 15 Test 2 Reading passage 2, Should we try to bring extinct species back to life?

  • Reintroducing an extinct species to its original habitat could improve the health of a particular species living there.

Từ “there” được dùng để thay thế cho “original habitat”

Ví dụ: Reading Practice Test passage 3, The Secrets of Persuasion 

  • Reciprocity: People want to give back to those who have given to them. The trick here is to get in first.

Từ “here” được dùng để thay thế cho reciprocity hoặc là cả cụm ở đằng trước “give back to those …. them”

Phép tham chiếu động từ

Đây là trường hợp khi dùng một động từ làm từ thay thế, để ám chỉ một động từ/ cụm động từ khác đã xuất hiện trước đó.

Ví dụ: Cambridge IELTS 17 Test 2 Reading passage 3, Insight or evolution?

  • We propose that science is constantly evolving, much as species of animals do.

Từ “do” được dùng để thay thế cho động từ chính đứng trước là từ “evolve”.

Insight or evolution?

Phép tham chiếu cụm danh từ xác định

Đây là trường hợp từ thay thế là một cụm danh từ đã xác định (thường có cấu trúc the, this, that, these, those, such, tính từ sở hữu + danh từ/cụm danh từ).

Tham chiếu này có thể đề cập đến danh từ/cụm danh từ hoặc đôi khi là cả câu hoặc nhiều câu.

Ví dụ: Cambridge IELTS 18 Test 1 Reading passage 2, Forest management in Pennsylvania, USA

  • This practice, called ‘high-grading’, has left a legacy of ‘low-use wood’ in the forests. Some people even call these ‘junk trees’, and they are abundant in Pennsylvania. 

Từ “these junk trees” được dùng để thay thế cho “low-use wood in the forests”.

Forest management in Pennsylvania, USA

Các dạng bài Summary Completion

Trong dạng bài Summary Completion, thí sinh sẽ thấy có một số chỗ trống trong đoạn văn tóm tắt. Vì thế thí sinh sẽ được yêu cầu điền vào các chỗ trống đó để có thể hoàn thiện đoạn văn tóm tắt trên một cách hoàn chỉnh. Đoạn văn này có thể là phần tóm tắt ý của một đoạn trong bài đọc, nhưng cũng có thể là một vài đoạn hoặc cả một bài đọc.

Trong IELTS Reading, dạng bài Summary Completion yêu cầu thí sinh điền vào chỗ trống trong đoạn văn tóm tắt ý của một đoạn trong bài đọc, hoặc một vài đoạn và cũng có thể là cả một bài đọc. 

Hiện nay, có hai loại bài Summary: loại thứ nhất yêu cầu người đọc từ điền từ phù hợp vào ô trống, loại thứ hai cung cấp cho người đọc một danh sách những từ có thể điền và yêu cầu chọn một trong số những từ đó.

  • Ví dụ cho dạng Summary có từ gợi ý:

Ví dụ dạng bài Summary Completion có gợi ý(Trích Cambridge IELTS 18 Test 2 Reading passage 2; Living with artificial intelligence)

  • Ví dụ cho dạng Summary không có từ gợi ý:

Ví dụ dạng bài Summary Completion không có gợi ý(Trích Cambridge IELTS 18 Test 1 Reading passage 3; Conquering Earth’s space junk problem)

Khó khăn trong việc giải quyết dạng bài này đến từ việc người học phải nhận diện được vùng thông tin chứa đáp án và cần xác định đúng từ khóa. Thông thường, ngoại trừ các từ khóa khó biến đổi như những danh từ riêng, con số, những từ chỉ sự vật/ sự việc cụ thể và khó có thể thay thế, hầu hết các từ khóa còn lại có thể được paraphrase hoặc được thay thế bằng các từ tham chiếu. 

Trong nhiều trường hợp, thí sinh đã xác định được câu có chứa thông tin rồi nhưng có quá nhiều dữ kiện gây nhiễu dẫn đến chọn sai từ cần điền vào chỗ trống. Điều này phần nhiều ảnh hưởng từ việc chưa rõ nội dung bài do quá nhiều thông tin được lồng ghép phép tham chiếu. 

Ứng dụng phép tham chiếu vào dạng bài Summary Completion

Phương pháp ứng dụng phép tham chiếu được thực hiện qua các bước như sau:

  • Bước 1: Đọc đoạn tóm tắt và chọn lọc từ khóa chính yếu

  • Bước 2: Khoanh vùng thông tin chính yếu chứa các từ khóa đó

  • Bước 3: Xác định phép tham chiếu được sử dụng

  • Bước 4: Liên kết ý của bài thông qua phép tham chiếu

  • Bước 5: Tìm từ phù hợp cho chỗ trống ở phần summary 

Ứng dụng cho dạng bài Summary không có gợi ý

Dạng bài Summary Completion không có gợi ý(Trích Cambridge IELTS 18 Test 1 Reading passage 3; Conquering Earth’s space junk problem)

Dựa trên các từ khóa chính trong đoạn tóm tắt (committee/satellites/ pressurised materials/ Holger Krag), vùng thông tin được xác định trong bài đọc là đoạn C: 

Even as our ability to monitor space objects increases, so too does the total number of items in orbit. That means companies, governments and other players in space are collaborating in new ways to avoid a shared threat. International groups such as the Inter-Agency Space Debris Coordination Committee have developed guidelines on space sustainability. Those include inactivating satellites at the end of their useful life by venting pressurised materials or leftover fuel that might lead to explosions. The intergovernmental groups also advise lowering satellites deep enough into the atmosphere that they will burn up or disintegrate within 25 years. But so far, only about half of all missions have abided by this 25-year goal, says Holger Krag, head of the European Space Agency’s space-debris office in Darmstadt, Germany. Operators of the planned large constellations of satellites say they will be responsible stewards in their enterprises in space, but Krag worries that problems could increase, despite their best intentions. ‘What happens to those that fail or go bankrupt?’ he asks. They are probably not going to spend money to remove their satellites from space.

Tiếp theo, người học cần xác định các từ tham chiếu được sử dụng trong đoạn quanh từ khóa chính yếu, xác định được đáp án theo giải thích bên dưới:

Ở câu 33, nhờ vào từ tham chiếu “those” thay thế cho từ “guidelines” là công cụ điều hướng giúp ta biết được từ đồng nghĩa với “advices” ở câu sau, ta biết được là vế tiếp theo chính là vùng chứa đáp án cho câu 33. Đáp án câu 33 là “fuel”.

Ở câu 35, từ tham chiếu “those” chính là từ khoá giúp cho ta nhận diện được vế chứa thông tin đáp án “those that fail or go bankrupt”. Ở câu này, từ cần điền là tính từ, vì thế “bankrupt” chính là đáp án cho câu 35.

Đọc thêm: Cách tìm keyword trong dạng bài Summary Completion.

Ứng dụng cho dạng bài Summary có từ gợi ý

Questions 31-35
Complete the summary using the list of words, A-J, below.
Write the correct letter, A-J, in boxes 31-35 on your answer sheet.

A. opinions

B. confidence

C. view

D. modesty

E. problems

F. objectivity

G. fairness

H. experiences

I. range

J. reasons

The characteristics of wise reasoning

Igor Grossmann and colleagues have established four characteristics which enable us to make wise decisions. It is important to have a certain degree of 31___________________. regarding the extent of our knowledge, and to take into account 32___________________. which may not be the same as our own. We should also be able to take a broad 33___________________. of any situation. Another key characteristic is being aware of the likelihood of alterations in the way that people relate to each other.

Grossmann also believes that it is better to regard scenarios with 34___________________. By avoiding the first-person perspective, we focus more on 35. and on other moral ideals, which in turn leads to wiser decision-making.

(Trích Cambridge IELTS 16 Test 2 Reading passage 3; How to make wise decisions)

Dựa trên các từ khóa chính “Igor Grossman and colleagues”, “four key characteristics”, ta có thể xác định được đoạn văn chứa thông tin đáp án ở phía dưới này 

“Coming up with a definition of wisdom is challenging, but Grossmann and his colleagues have identified four key characteristics as part of a framework of wise reasoning. One is intellectual humility or recognition of the limits of our own knowledge, and another is appreciation of perspectives wider than the issue at hand. Sensitivity to the possibility of change in social relations is also key, along with compromise or integration of different attitudes and beliefs.

Grossmann and his colleagues have also found that one of the most reliable ways to support wisdom in our own day-to-day decisions is to look at scenarios from a third-party perspective, as though giving advice to a friend. Research suggests that when adopting a first-person viewpoint we focus on ‘the focal features of the environment’ and when we adopt a third-person, ‘observer’ viewpoint we reason more broadly and focus more on interpersonal and moral ideals such as justice and impartiality. Looking at problems from this more expansive viewpoint appears to foster cognitive processes related to wise decisions.”

Tiếp theo, người học cần xác định các từ tham chiếu được sử dụng trong đoạn quanh từ khóa chính yếu, xác định được đáp án theo giải thích bên dưới:

Ở câu 31, từ “one” trong bài đọc được dùng để làm gợi ý để có thể nhận diện được câu chứa đáp án.

One is intellectual humility (= modesty ) or recognition of the limits of our own knowledge, and another is appreciation of perspectives wider than the issue at hand.”

Ở câu 32, trong đoạn văn tóm tắt “It is important …. and to take into account _______ which may not be the same as our own.” Ở đây, đại từ quan hệ “which” được sử dụng để có thể tìm ra được danh từ đứng trước. Đối chiếu với thông tin trong bài đọc “Sensitivity to the possibility of change in social relations is also key, along with compromise or integration of different attitudes and beliefs.” Từ “may not be the same as our own” được dùng để thay thế cho từ “different”. Vì vậy, đáp án cho câu 32 là “attitudes and beliefs”, tuy nhiên vì đây là dạng bài chọn từ cho sẵn nên từ “opinions” với danh từ số nhiều là lựa chọn cuối cùng, không phải từ view.

Luyện tập

Luyện tập 1

Dữ kiện bài đọc:

A paper in 1996, Animal Behaviour by Bednekoff and Baida, provides a differ­ent view of the adaptiveness of social learning. It concerns the seed caching behavior of Clark’s Nutcracker (Nucifraga columbiana) and the Mexican Jay (Aphelocoma ultramarina). The former is a specialist, caching 30,000 or so seeds in scattered locations that it will recover over the months of winter; the Mexican Jay will also cache food but is much less dependent upon this than the Nutcracker. The two species also differ in their social structure: the Nutcracker being rather solitary while the Jay forages in social groups.

The experiment is to discover not just whether a bird can remember where it hid a seed but also if it can remember where it saw another bird hide a seed. The design is slightly comical with a cacher bird wandering about a room with lots of holes in the floor hiding food in some of the holes, while watched by an observer bird perched in a cage. Two days later, cachers and observers are tested for their discovery rate against an estimated random performance. In the role of cacher, not only the Nutcracker but also the less specialized Jay performed above chance; more surprisingly, however, Jay obser­vers were as successful as Jay cachers whereas nutcracker observers did no better than chance. It seems that, whereas the Nutcracker is highly adapted at remembering where it hid its own seeds, the social living Mexican Jay is more adept at remembering, and so exploiting, the caches of others.

(Trích IELTS Recent Actual Test Volume 1 Test 3 - Learning by examples)

Complete the summary below using words A-J from the box.
Write your answers in boxes 9-13 on your answer sheet. 

While the Nutcracker is more able to cache seed, the Jay relies 9………………………….. on caching food and is thus less specialized in this ability, but more 10………………………. To study their behavior of caching and finding their caches, an experiment was designed and carried out to test these two birds for their ability to remember where they hid the seeds. 

In the experiment, the cacher bird hid seeds in the ground while the other 11……………………….. As a result, the Nutcracker and the Mexican Jay showed different performance in the role of 12…………………………. At finding the seeds— the observing 13…………………………. didn’t do as well as its counterpart.

less

more

solitary

social

cacher

observer

remembered

watched

Jay

Nutcracker

Luyện tập 2

Dữ kiện bài đọc:

Now, research published by Dr Yama Dixit and Professor David Hodell, both from Cambridge’s Department of Earth Sciences, has provided the first definitive evidence for climate change affecting the plains of north-western India, where hundreds of Harappan sites are known to have been situated. The researchers gathered shells of Melanoides tuberculate snails from the sediments of an ancient lake and used geochemical analysis as a means of tracing the climate history of the region. ‘As today, the major source of water into the lake is likely to have been the summer monsoon,’ says Dixit. ‘But we have observed that there was an abrupt change about 4,100 years ago, when the amount of evaporation from the lake exceeded the rainfall – indicative of a drought.’ Hodell adds: ‘We estimate that the weakening of the Indian summer monsoon climate lasted about 200 years before recovering to the previous conditions, which we still see today.’

It has long been thought that other great Bronze Age civilisations also declined at a similar time, with a global-scale climate event being seen as the cause. While it is possible that these local-scale processes were linked, the real archaeological interest lies in understanding the impact of these larger-scale events on different environments and different populations. ‘Considering the vast area of the Harappan Civilisation with its variable weather systems,’ explains Singh, ‘it is essential that we obtain more climate data from areas close to the two great cities at Mohenjodaro and Harappa and also from the Indian Punjab.’

Petrie and Singh’s team is now examining archaeological records and trying to understand details of how people led their lives in the region five millennia ago. They are analysing grains cultivated at the time, and trying to work out whether they were grown under extreme conditions of water stress, and whether they were adjusting the combinations of crops they were growing for different weather systems. They are also looking at whether the types of pottery used, and other aspects of their material culture, were distinctive to specific regions or were more similar across larger areas. This gives us insight into the types of interactive networks that the population was involved in, and whether those changed.

Petrie believes that archaeologists are in a unique position to investigate how past societies responded to environmental and climatic change. ‘By investigating responses to environmental pressures and threats, we can learn from the past to engage with the public, and the relevant governmental and administrative bodies, to be more proactive in issues such as the management and administration of water supply, the balance of urban and rural development, and the importance of preserving cultural heritage in the future.’

Complete the summary below.

Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 32-36 on your answer sheet.

Looking at evidence of climate change

Yama Dixit and David Hodell have found the first definitive evidence of climate change affecting the plains of north-western India thousands of years ago. By collecting the 32………………………… of snails and analysing them, they discovered evidence of a change in water levels in a 33……………………….. in the region. This occurred when there was less 34…………………………….. than evaporation, and suggests that there was an extended period of drought.

Petrie and Singh’s team are using archaeological records to look at 35…………………………… from five millennia ago, in order to know whether people had adapted their agricultural practices to changing climatic conditions. They are also examining objects including 36………………………….. , so as to find out about links between inhabitants of different parts of the region and whether these changed over time.

Đáp án

Luyện tập 1: 9. less / 10. social / 11. watched / 12. observer / 13. Nutcracker.

Luyện tập 2: 32. shells / 33. lake / 34. rainfall / 35. grains / 36. pottery.

Xem thêm:


Tài liệu tham khảo

  • Trần Thị Khánh Linh, 2022, Chiến lược làm bài Summary Completion trong IELTS Reading, zim.vn/chien-luoc-lam-bai-summary-completion-trong-ielts-reading

  • Phạm Ngọc Bảo Trâm, 2022, Cách dùng phép tham chiếu (Reference) hiệu quả trong IELTS Writing, zim.vn/cach-dung-phep-tham-chieu-reference-hieu-qua 

  • Trần Thị Thu Thảo, 2023, Anaphora Resolution | Xác định đối tượng được nhắc đến trong IELTS Reading, zim.vn/anaphora-resolution-ielts-reading-phep-tham-chieu 

  • Swan, Michael. Practical English Usage. 2016.

  • IELTS Reading Recent Actual Test Vol 1

  • Cambridge IELTS 13 Academic Student's Book with Answers: Authentic Examination Papers. Cambridge English, 2018.

Tham vấn chuyên môn
Trần Ngọc Minh LuânTrần Ngọc Minh Luân
Giáo viên
Tôi đã có gần 3 năm kinh nghiệm giảng dạy IELTS tại ZIM, với phương châm giảng dạy dựa trên việc phát triển toàn diện năng lực ngôn ngữ và chiến lược làm bài thi thông qua các phương pháp giảng dạy theo khoa học. Điều này không chỉ có thể giúp học viên đạt kết quả vượt trội trong kỳ thi, mà còn tạo nền tảng vững chắc cho việc sử dụng ngôn ngữ hiệu quả trong đời sống, công việc và học tập trong tương lai. Ngoài ra, tôi còn tích cực tham gia vào các dự án học thuật quan trọng tại ZIM, đặc biệt là công tác kiểm duyệt và đảm bảo chất lượng nội dung các bài viết trên nền tảng website.

Đánh giá

5.0 / 5 (2 đánh giá)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần để có thể bình luận và đánh giá.
Đang tải bình luận...